07 tháng 7 2024
27 tháng 2 2022
Bấm huyệt trị ngạt tắc mũi
Thỉnh thoảng có thể bạn bị nhiễm lạnh, cảm cúm hay nhiễm covid ... và bạn sẽ mắc triệu chứng sổ mũi, ngạt mũi, nhức đầu. Nhiều lúc 2 mũi ngạt đặc phải thở bằng miệng khiến họng khô rát, đau và ho, không ngủ ngon giấc. Những chứng bệnh như vậy góp phần làm suy giảm trầm trọng cho sức khỏe của bạn khi ốm đau.
Hai huyệt dưới đây và cách tác động vào chúng sẽ giúp bạn trị chứng ngạt mũi này một cách hiệu quả, nhanh chóng rất bất ngờ.
Huyệt Ấn đường:
Huyệt tứ thần thông:
Cách thực hiện:
Bạn tự mình thực hiện như sau:
Bạn ngồi thẳng lưng, khoanh chân, đầu nhìn thẳng ở tư thế thoải mái nhất, như kiểu ngồi thiền ( nếu ngồi được kiết già thì càng tốt )
- Bước 1: Dùng ngón trỏ và ngón cái day huyệt ấn đường khoảng 1 phút rồi véo kéo da khu vực huyệt ấn đường khoảng 1 phút ( lúc này bạn đã thấy mũi có hiện tượng thông thoáng rồi, nhưng vẫn còn khó thở, cảm giác vẫn có nhiều rỉ mũi ngăn cản đường dẫn khí ).
- Bước 2: đưa 2 tay lên đỉnh đầu, dùng 2 ngón trỏ xoa và day 4 huyệt tứ thần thông khoảng 1 phút, tiếp đó dùng 2 đầu ngón trỏ của 2 tay day và bấm từng cặp đối xứng của huyệt tứ thần thông. Như vậy chỉ 1-2 phút sau là mũi bạn sẽ được thông thoáng như bình thường.
- Bước 3: xoa và vỗ nhẹ tay lên khu vực huyệt tứ thần thông 3 cái.
Chuyển tư thế bình thường, đi lại hoặc nằm.
Lưu ý: khi mũi ngạt trở lại ( khoảng mấy tiếng sau đó hoặc 1-2 ngày sau thì lại thực hiện như trên )
Chúc các bạn có một sức khỏe tốt !
( Hình ảnh trong bài sưu tầm trên internet )
24 tháng 10 2021
Một số huyệt vị vùng lưng
Một số huyệt vị vùng lưng thường áp dụng trong châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt:
12 tháng 10 2021
Bấm huyệt chữa chứng bệnh hay gặp
Những cơn đau nhức xương khớp, đau đầu, đau dạ dày, đau mỏi vai gáy ... là những triệu chứng đau nhức rất phổ biến và thường xuyên chúng ta gặp phải ở hầu hết các lứa tuổi. Cách bấm một số huyệt vị dưới đây giúp giảm các cơn đau nhức tại nhà, mời quý vị độc giả tham khảo.
Gồm các huyệt: Hợp cốc, thái xung, dũng tuyền, túc tam lý, ấn đường, côn lôn, phong trì, thiên chung, nội quan, phong phủ, nghinh hương
( Hình ảnh tham khảo từ internet )
10 tháng 10 2021
Một số huyệt vị vùng đầu - mặt cổ
Một số huyệt vị vùng đầu - mặt - cổ thường áp dụng trong châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt:
1.Bách hội
2.Tứ thần thông
3.Thông thiên
4.Lạc khước
5.Đầu duy
6.Dương bạch
7.Ấn đường
8.Toản trúc
9.Ngư yêu
10.Ti trúc không
11.Đồng tử liêu
12.Thừa khấp
13.Tứ bạch
14.Thái dương
15.Thính cung
16.Hạ quan
17.Giác tôn
18.Xuất cốc
19.Ế phong
20.Nghinh hương
21.Địa thương
22.Nhân trung
23.Thừa tương
24.Giáp xa
25.Liêm tuyền
26.Thiên trụ
27.Đại chùy
28.Phong trì
06 tháng 8 2016
Nguyên huyệt
Kinh ( tạng phủ )
|
Nguyên huyệt
|
Phế
|
Thái uyên
|
Đại trường
|
Hợp cốc
|
Vị
|
Xung dương
|
Tỳ
|
Thái bạch
|
Tâm
|
Thần môn
|
Tiểu trường
|
Uyển cốt
|
Bàng quang
|
Kinh cốt
|
Thận
|
Thái khê
|
Tâm bào
|
Đại lăng
|
Tam tiêu
|
Dương trì
|
Đởm
|
Khâu khư
|
Can
|
Thái xung
|
Nhâm
| |
Đốc
|
05 tháng 8 2016
Mộ huyệt và du huyệt
KINH
|
MỘ HUYỆT
|
BỐI DU HUYỆT
|
HUYỆT LIÊN QUAN KHÁC
|
Phế
|
Trung Phủ
|
Phế Du, Phách Hộ
|
Khí Hải Du
|
Đại Trường
|
Thiên Xu
|
Đại Trường Du
|
Hợp Cốc
|
Vị
|
Trung Quản
|
Vị Du, Vị Thương
|
Khí Xung
|
Tỳ
|
Chương Môn
|
Tỳ Du, Ý Xá
|
Đại Hoành, Đại Bao
|
Tâm
|
Cự Khuyết
|
Tâm Du, Thần Đường
|
Cực Tuyền
|
Tiểu Trường
|
Quan Nguyên
|
Tiểu Trường Du
|
Thiên Tông
|
Bàng Quang
|
Trung Cực
|
Bàng Quang Du
|
Thiên trụ
|
Thận
|
Kinh Môn
|
Thận Du, Chí Thất
|
Toàn Trúc
|
Tâm Bào
|
Đản Trung
|
Quyết Âm Du, Cao Hoang
|
Thiên trì
|
Tam Tiêu
|
Âm Giao
|
Tam Tiêu Du,
Thạch Môn
|
Thiên Dũ
|
Đởm
|
Trấp Cân
Nhật Nguyệt
|
Đởm Du
Dương Cương
|
Phong Trì,
Hoàn Khiêu.
|
Can
|
Kỳ Môn
|
Can Du, Hồn Môn
|
02 tháng 7 2016
Bài ca tác động cột sống
19 tháng 2 2016
Huyệt dũng tuyền chữa ho do nhiễm lạnh
( Nguồn tại: suckhoecuoituan.com )
Mẹo chữa ho do nhiễm lạnh không dùng kháng sinh, 1 đêm là khỏi
Y học cổ truyền có 1 cách chữa ho do nhiễm lạnh rất đơn giản nhưng cực kỳ hiệu quả, hơn nữa lại không phải dùng thuốc để điều trị, đó là cách làm ấm huyệt Dũng tuyền.
Trong cái giá lạnh khắc nghiệt của miền Bắc, điều làm cha mẹ lo lắng nhất là trẻ có thể bị nhiễm lạnh dẫn đến các triệu chứng ho, cảm, sốt...
Đặc biệt, đối với những người có cơ địa kích ứng thường bị ho khan kéo dài khi trời lạnh dẫn đến những khó chịu trong cơ thể, ảnh hưởng đến sinh hoạt.
Y học cổ truyền có 1 cách chữa ho do nhiễm lạnh rất đơn giản nhưng cực kỳ hiệu quả, hơn nữa lại không phải dùng thuốc để điều trị, đó là cách làm ấm huyệt Dũng tuyền.
1. Tác dụng của huyệt Dũng tuyền trong trị ho do nhiễm lạnh
Huyệt Dũng tuyền là một huyệt nằm ở vị trí lõm giữa lòng bàn chân, tại điểm nối 2/5 trước và 3/5 sau của đoạn thẳng nối từ đầu ngón chân thứ 2 đến bờ sau của gót chân.
Huyệt Dũng tuyền.
Đông y coi huyệt Dũng tuyền là tỉnh huyệt của đường kinh túc thiếu âm thận, huyệt đặc trị để trừ hư hỏa, giáng khí nghịch.
Đây là 1 huyệt khá quan trọng, có liên quan đến toàn thân. Khi tác động làm nóng huyệt này sẽ có tác dụng tạo hiệu ứng giáng khí, lưu thông khí huyết, đưa phần nóng từ phía trên xuống dưới bàn chân.
Trong Đông y, việc ho do nhiễm lạnh được tạo ra bởi chứng khí nghịch. Khi làm ấm huyệt Dũng tuyền chính là cách đối trị chứng khí nghịch, vì thế mà triệt tiêu được nguyên nhân của những cơn ho dai dẳng.
2. Cách làm ấm huyệt Dũng tuyền trị ho do lạnh
- Chuẩn bị 1 lọ dầu nóng như dầu cù là, dầu khuynh diệp, dầu tràm...
- Trước khi đi ngủ ngâm chân với nước ấm, sau đó lau khô.
- Bôi dầu nóng vào huyệt Dũng tuyền.
- Dùng ngón tay day huyệt Dũng tuyền, mỗi bên 15 phút, luân phiên mỗi bên như vậy 3 lần.
- Đi tất vào và đi ngủ.
3. Hiệu quả bất ngờ
Lương y Lộc Thị Quốc trong cuốn Tạp chí Cây thuốc quý số 254 trang 29 gọi cách chữa ho này là một "phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả rất kỳ diệu".
Theo lương y Lộc Thị Quốc: "Nhiều trường hợp có thể thấy ngay hiệu quả sau đêm đầu tiên. Điều này đặc biệt hiệu quả đối với trẻ em, kể cả trẻ em mới vài tháng tuổi".
Cũng theo lương y Quốc, cách day bấm huyệt Dũng tuyền 15 phút mỗi bên bàn chân, thực hiện luân phiên 3 lần mỗi chân có thể làm khỏi ngay đến 80%, tuy nhiên không nên day quá nhiều sẽ dẫn đến hiệu quả ngược.
Nếu vẫn còn ho thì buổi trưa làm 1 lần, buổi tối làm 1 lần nữa trước khi đi ngủ. Cứ kiên trì như vậy thì không cần dùng thuốc ho hay kháng sinh gì cả.
4. Lưu ý khi áp dụng
Theo bác sĩ Cao Thị Thanh Hương, phụ trách phòng khám Đông y, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp cách trị ho bằng huyệt dũng tuyền chỉ hiệu quả đối với các chứng ho do nhiễm lạnh.
Khi áp dụng với trẻ em, cần phải khám để loại trừ khả năng viêm nhiễm trước khi áp dụng bởi nếu trẻ bị ho do viêm nhiễm sẽ có những biến chứng rất nhanh gây nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ.
Hơn nữa, nếu trẻ ho do viêm nhiễm, áp dụng cách kích hoạt huyệt Dũng tuyền sẽ không có tác dụng.
Theo: Soha
17 tháng 1 2016
Học thuyết kinh lạc
Kinh lạc là tên gọi chung của kinh mạch và lạc mạch trong cơ thể. Kinh là đường thẳng, là cái khung của hệ kinh lạc và đi ở sâu. Lạc là đường ngang, là cái lưới, từ kinh lạc chia ra như mạng lưới đến khắp mọi nơi và đi ở nông. Kinh lạc phân bố ra toàn thân, là con đường vận hành của âm dương, khí huyết, tân dịch, khiến cho con người từ ngũ tạng, lục phủ, cân, mạch, cơ nhục, xương…kết thành một chỉnh thể thống nhất.
2.1. Kinh mạch và lạc mạch
2.1.1. Mười hai kinh mạch chính
Tay:
- 3 kinh âm
+ Thủ thái ấm phế có 11 huyệt mỗi bên gồm: Trung phủ, vân phủ, thiên phủ, hiệp bạch, xích trạch, khổng tối, liệt khuyết, kinh cừ, thái uyên, ngư tế, thiếu thương
+ Thủ thiếu âm tâm có 9 huyệt mỗi bên, gồm: cực tuyền, thanh linh, thiếu hải, linh đạo, thông lý, âm khích, thần môn, thiếu phủ, thiếu xung.
+ Thủ thái dương tiểu trưởng có 19 huyệt mỗi bên, gồm: thiếu trạch, tiền cốc, hậu khê, uyển cốt, dương cốc, dưỡng lão, chi chính, tiểu hải, kiên trinh, nhu du, thiên tông, bỉnh phong, khúc viên, kiên ngoại du, kiên trung du, thiên song, thiên dung, quyền liêu, thính cung.
+ Thủ thiếu dương tam tiêu có 23 huyệt mỗi bên, gồm: quan xung, dịch môn, trung chữ, dương trì, ngoại quan, chi câu, hội tông, tứ độc, thiên tỉnh, thanh lãnh uyên, tiêu lạc, nhu hội, kiên liêu, thiên liêu, thiên dũ, ế phong, khế mạch, lư tức, giác tôn, nhĩ môn, hòa liêu, ty trúc không.
+ Thủ dương minh đại trường có 20 huyệt mỗi bên, gồm: Thương dương, nhị gian, tam gian, hợp cốc, dương khê, thiên lịch, ôn lưu, hạ liêm, thượng liêm, thủ tam lý, khúc trì, trửu liêu, ngũ lý, tý nhu, kiên ngung, cự cốt, thiên đỉnh, phù đột, hòa liêu, nghinh hương.
Chân:
- 3 kinh âm
+ Túc thái âm tỳ có 21 huyệt mỗi bên, gồm: ẩn bạch, đại dộ, thái bạch, công tôn, thương khâu, tam âm giao, lậu cốc, địa cơ, âm lăng tuyền, huyết hải, cơ môn, xung môn, phủ xá, phúc kết, đại hoành, phúc ai, thực đậu, thiên khê, hung hương, chi vinh, đại bao.
+ Túc thiếu âm thận có 27 huyệt mỗi bên, gồm: dũng tuyền, nhiên cốc, thái khê, đại chung, thủy tuyền, chiếu hải, phục lưu, giao tín, trúc tân, âm cốc, hoàng cốt, đại hách, khí huyệt, tứ mãn, trung chú, hoang du, thương khúc, thạch quan, âm đô, thông cốc, u môn, bộ lang, thần phong, linh khư, thần tàng, quắc trung, du phủ.
+ Túc quyết âm can có 14 huyệt mỗi bên, gồm: đại đôn, hành gian, thái xung, trung phong, lãi câu, trung đô, tất quan, khúc tuyền, âm bao, ngũ lý, âm liêm, cấp mạch, chương môn, kỳ môn.
- 3 kinh dương
+ Túc thái dương bàng quang có 67 huyệt mỗi bên, gồm: tinh minh, toản trúc, mi xung, khúc sai, ngũ xứ, thừa quang, thông thiên, lạc khước, ngọc chẩm, thiên trụ, đại trữ, phong môn, phế du, quyết âm du, tâm du, đốc du, cách du, can du, đởm du, tỳ du, vị du, tam tiêu du, thận du, khí hải du, quan nguyên du, tiểu trường du, bàng quang du, trung lữ du, bạch hoàn du, thương liêu, thứ liêu, trung liêu, hạ liêu, hội dương, thừa phù, ân môn, phù khích, ủy dương, ủy trung, phụ phân, phách hộ, thần đường, y hy, cách quan, hồn môn, dương cường, ý xá, vị thương, hoang môn, chí thất, bào hoang, trật biên, hợp dương, thừa cân, thừa sơn, phi dương, phụ dương, côn lôn, bộc tham, thân mạch, kim môn, kinh cốt, thúc cốt, thông cốc, chí âm.
+ Túc thiếu dương đởm có 44 huyệt mỗi bên, gồm: đồng tử liêu, thính hội, thượng quan, hàm yếm, huyền lư, huyền ly, khúc tần, suất cốc, thiên xung, phù bạch, khiếu âm, hoàn cốt, bản thần, dương bạch, lâm khấp, mục song, chính đỉnh, thừa linh, não không, phong trì, kiên tỉnh, uyên dịch, triếp cân, nhật nguyệt, kinh môn, đới mạch, ngũ khu, duy đạo, cự liêu, hoàn khiêu, phong thị, trung độc, dương quan, dương lăng tuyền, dương giao, ngoại khâu, quang mình, dương phụ, huyền chung, khâu khư, túc lâm khấp, địa ngũ hội, hiệp khê, túc khiếu âm.
+ Túc dương minh vị có 45 huyệt mỗi bên, gồm: thừa khấp, tứ bạch, cự liêu, địa thương, đại nghinh, giáp xa, hạ quan, đầu duy, nhân nghinh, thủy đột, khí xá, khuyết bổn, khí hộ, khố phòng, ốc ế, ưng song, nhũ trung, nhũ căn, bất dung, thừa mãn, lương môn, quan môn, thái ất, hoạt nhục môn, thiên khu, ngoại lăng, địa cơ, thủy đạo, quy lai, khí xung, bễ quan, phục thỏ, âm thị, lương khâu, độc tỵ, túc tam lý, thượng cư hư, điều khẩu, hạ cư hư, phong long, giải khê, xung dương, hãm cốc, nội đình, lệ đoài.
Kinh chính
|
Đường tuần hành
|
Biểu hiện bệnh lý
|
Tác dụng chữa bệnh
| ||
Kinh Bệnh
|
Tạng Phủ Bệnh Chứng
| ||||
Thủ Thái âm PHẾ KINH (Mỗi bên 11 huyệt)
|
Mặt trong, bờ trước của tay, từ hố nách ngực chạy ra ngón tay chiều ly tâm
|
Đau nơi kinh đi qua, đau nhiều thì tay bắt chéo ôm ngực, mắt tối sầm, tim đập loạn
|
Ngực đầy tức, ho, khó thở, khát, tiểu gắt, nước tiểu vàng, gang tay nóng, cảm phong hàn thì có sốt và gai rét
|
Sốt bệnh ở ngực, phế, họng, thanh quản, tiểu ít, khó hành khí hoạt huyết, khí huyết ứ trệ
| |
Thủ Dương minh ĐẠI TRƯỜNG (Mỗi bên có 20 huyệt)
|
Mặt ngoài, bờ trước của tay, từ ngón trỏ chạy lên mặt, chiều hướng tâm
|
Đau, sưng nơi kinh đi qua, ngón trỏ và cái khó vận động. Tà khí thịnh thì sưng đau
|
Mắt vàng, miệng khô họng, chảy máu cam, bụng đau, sôi, nếu hàn : tiêu chảy. Nếu nhiệt : tiêu nhão, dính, táo bón. Tà thịnh : sốt phát cuồng
|
Sốt, bệnh ở đầu, mặt, mắt, mũi, miệng, tai, họng, mắt, bao tử, ruột
| |
Túc Dương minh VỊ KINH (Mỗi bên có 45 huyệt)
|
Mặt ngoài, giữa chân, từ dưới mắt xuống chân theo chiều ly tâm
|
Sưng đau nơi kinh đi qua, chảy máu cam, miệng, môi mọc mụn, miệng méo, chân teo lạnh, tà khí thịnh : sốt cao, vã mồ hôi, có thể cuồng
|
Vị nhiệt : ăn nhiều, nước tiểu vàng, nóng nẩy trong người, có thể phát cuồng khát nước.
Vị hàn : đầy bụng, ăn ít
|
Sốt cao, bệnh ở đầu, mặt, mắt, mũi, răng, họng, bao tử, ruột, bệnh tâm thần, bệnh thần kinh
| |
túc thái âm tỳ kinh (mỗi bên có 21 huyệt)
|
mặt trong, bờ trước chân, từ ngón chân cái lên ngực, theo chiều hướng tâm
|
người ê ẩm, nặng nề, da vàng, lưỡi cứng đau, mặt trong chi dưới phù, cơ ở chân tay teo
|
bụng trên đau, đầy, ăn khó tiêu, nôn, nuốt khó, ỉa chảy, tiểu không thông
|
bệnh ở bụng trên, bao tử, ruột, bệnh sinh dục, tiết niệu
| |
Thủ Thiếu âm TÂM KINH (Mỗi bên có 9 huyệt)
|
Mặt trong, bờ sau của tay, từ hố nách ngực ra ngón tay, theo chiều ly tâm
|
Đau nơi kinh đi qua, gan tay nóng hoặc lạnh, miệng khô, khát, mắt đau
|
Vùng tim đau, nấc khan, sườn ngực đau tức,
thực : phát cuồng
hư : hay sợ hãi
|
Bệnh ở tim, ngực, bệnh tâm thần
| |
Thủ Thái dương TIỂU TRƯỜNG (Mỗi bên có 19 huyệt)
|
Mặt ngoài, bờ sau tay, từ ngón tay lên mặt, theo chiều hướng tâm
|
Đau sưng nơi kinh đi qua, điếc, mắt vàng, cổ gáy cứng đau
|
Bụng dưới đau trướng, đau lan ra thắt lưng, xiên xuống dịch hoàn, tiêu chảy, táo bón, bụng đau
|
Sốt, bệnh ở đầu gáy, cổ, mắt, tai, mũi, họng, bệnh tâm thần, thần kinh
| |
Túc Thái dương BÀNG QUANG (Mỗi bên có 67 huyệt)
|
Mặt ngoài, bờ sau chân, từ ngón chân lên đầu mặt, theo chiều hướng tâm
|
Sốt, đau nơi kinh đi qua, mắt đỏ, chảy nước mắt, chảy máu cam, chảy nước mũi
|
Bụng dưới đau tức, đái dầm, đái không thông
|
Sốt, bệnh ở đầu gáy, mũi, mắt, thắt lưng, hậu môn, tạng phủ, tâm thần
| |
Túc Thiếu âm THẬN KINH (Mỗi bên có 27 huyệt)
|
Mặt trong, bờ trong chân, từ chân lên ngực, theo chiều hướng tâm
|
Đau nơi kinh đi qua, miệng nóng, lưỡi khô, họng sưng, mặt trong chân lạnh, lòng bàn chân nóng
|
Phù, đái không thông, ho ra máu, suyễn, thích nằm, mắt hoa, da xạm, hồi hộp, tiểu chảy lúc gần sáng
|
Bệnh ở bụng dưới, sinh dục, tiết niệu, ruột, bệnh ở họng, phế
| |
Thủ Quyết âm TÂM BÀO (Mỗi bên có 9 huyệt)
|
Mặt trong, giữa tay, từ nách ngực ra ngón tay, theo chiều ly tâm
|
Mặt đỏ, nách sưng, khuỷ tay co quắp, gang tay nóng
|
Vùng tim đau, bồn chồn, ngực sườn tức, tim đập mạnh, cuồng, nói sảng, hôn mê
|
Sốt, bệnh ở ngực, tim, bao tử, bệnh tâm thần
| |
Thủ Thái dương TAM TIÊU (Mỗi bên có 23 huyệt)
|
Mặt ngoài, giữa tay, từ ngón tay lên đầu mặt,weo chiều hướng tâm
|
Đau sưng nơi kinh đi qua, tai ù, điếc, mặt đau đỏ, ngón tay thứ 4 khó cử động
|
Bụng đầy trướng, bụng dưới cứng, đái không thông, đái gắt, đái són, phù
|
Sốt, bệnh ở đầu, thái dương, mắt, tai, mũi, họng, ngực, sườn, bệnh tâm thần
| |
Túc Thiếu dương ĐỞM KINH (Mỗi bên có 44 huyệt)
|
Mặt ngoài, bờ trước chân, từ đầu xuống chân, theo chiều ly tâm
|
Đau sưng nơi kinh đi qua, sốt rét, điếc, lao hạch, phía ngoài bàn chân nóng, ngón chân thứ 4 khó vận động
|
Cạnh sườn đau, ngực đau, miệng đắng, nôn
|
Sốt, bệnh ở đầu, thái dương, mắt, tai, mũi, họng, ngực, sườn, bệnh tâm thần
| |
Túc Quyết âm CAN KINH (Mỗi bên có 14 huyệt)
|
Mặt trong, bờ trong cẳng chân, từ ngón chân lên ngực, theo chiều hướng tâm
|
Đau đầu, váng, mắt hoa nhìn không rõ, tai ù, sốt cao, co giật, đái khó, đái dầm
|
Ngực tức, nôn, nấc, bụng trên đau, da vàng, nuốt nghẹn, thoái vị, bụng dưới đau, tiêu chảy
|
Bệnh ở mắt, hệ sinh dục, đường tiểu, bệnh ở bao tử, ruột, ngực, sườn
|
- Nhâm mạch có 24 huyệt, gồm: hội âm, khúc cốt, trung cực, quan nguyên, thạch môn, khí hải, âm giao, thần khuyết, thủy phân, hạ quản, kiến lý, trung quản, thượng khoản, cự khuyết, cưu vỹ, trung đỉnh, đản trung, ngọc đường, tử cung, hoa cái, toàn cơ, thiên đột, liêm tuyền, thừa tương.
- Xung mạch
- Đới mạch
- 12 kinh biệt đi ra từ 12 kinh chính
- 12 kinh cân nối liền các đầu xương ở tứ chi không vào phủ phủ tạng.
- 15 biệt lạc đi từ 14 đường kinh mạch biểu lý với nhau và một tổng lạc.
- Tôn lạc: từ biệt lạc phân nhánh nhỏ.
- Phù lạc: từu tôn lạc nổi ở ngoài da.
2.2. Huyệt
Gồm 319 huyệt ở đường kinh chính, 52 huyệt ở 2 đường kinh phụ cộng là 371 huyệt nằm trên 14 đường kinh (nếu kể cả 2 bên là 319 x 2 + 52 = 690 huyệt) và khoản cách 200 huyệt ngoài đường kinh (hiện nay bên Trung Quốc đã tìm và đặt tên thêm nhiều huyệt nữa).
- Bát giao hội huyệt xem ở đây: http://yhoccotruyenvn01.blogspot.com/2015/05/bat-giao-hoi-huyet.html
- Bát huyệt hội xem ở đây http://yhoccotruyenvn01.blogspot.com/2015/05/la-ten-goi-cua-8-huyet-co-tac-dung-tot.html
- Lục tổng huyệt xem ở đây: http://yhoccotruyenvn01.blogspot.com/2015/05/luc-tong-huyet.html
- Huyệt đặc hiệu
- Ngũ du huyệt
- Huyệt bồi bổ
2.3. Kinh khí và kinh huyết vận hành trong kinh lạc.
Ngoài tác dụng chung còn mang tính chất của đường kinh mà nó cư trú.
III. TÁC DỤNG CỦA HỆ THỐNG KINH LẠC
3.1. Về sinh lý
- Hệ thống kinh lạc thông hành khí huyết trong các tổ chức của cơ thể chống ngoại tà bảo vệ cơ thể.
- Hệ thống kinh lạc liên kết các tổ chức cơ thể (tạng, phủ, tứ chi, chín khiếu, cân mạch, xương, da…) có chức năng khác nhau thành một khối thống nhất.
3.2. Về mặt bệnh lý
Khi công năng hoạt động cảu hệ kinh lạc bị trở ngại, gây kinh khí không thông suốt thì dễ bị ngoại tà xâm nhập và gây bệnh. Bệnh thường truyền từ ngoài vào trong, từ ngoài da cơ nhục vào tạng, tức là từ kinh mạch vào phủ tạng.
Bệnh ở phụ tạng thường có những biểu hiện bệnh lý ở đường kinh mạch đi qua: vị nhiệt thì loét miệng, cơn đau ngực do co thắt động mạch vành thì đau ở tâm kinh…
3.3. Về chẩn đoán
Kinh mạch nối liền với tạng phủ và có đường đi ở những vị trí nhất định cảu cơ thể. Căn cứ vào những thay đổi cảm giác (đau, tức, trướng), điện sinh vật trên đường đi cảu kinh mạch nười ta chẩn đoán bệnh thuộc tạng phủ nào đó gọi là kinh lạc chẩn. Thí dụ: Nhức đầu vùng đỉnh do can, đau nửa bên đầu do đởm, đau sau gáy thuộc bàng quang…
Ngoài ta người ta còn đo thông số về điện sinh vật của các tỉnh huyệt (huyệt tận cùng đầu chi cảu các kinh) hay nguyên huyệt (huyệt chính của một đường kinh) bằng máy đo kinh lạc để đánh giá được tình trạng hư thực của khí huyết (huyết tay trái, khí tay phải) hoặc tình trạng hư thực cảu phủ so với số liệu trung bình hoặc so hai bên cơ thể với nhau…
3.4. Về chữa bệnh
Học thuyết kinh lạc được ứng dụng nhiều nhất vào phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu, xoa bóp và thuốc.
Châm cứu và xoa bóp đã thành một phương pháp chữa bệnh độc đáo đạt nhiều thành tựu to lớn, sẽ được giới thiệu kỹ trong các phần sau.
Học thuyết kinh lạc chỉ đạo việc quy tác dụng của thuốc tương ứng với tạng, phủ hay đường kinh nào đó gọi là sự quy kinh của thuốc.
Thí dụ:
- Quế chi vào phế nên chữa ho, cảm mạo.
- Ma hoàng vào phế nên chữa ho hen, vào bàng quang nên có tác dụng lợi niệu.