Hiển thị các bài đăng có nhãn CHÂM CỨU. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn CHÂM CỨU. Hiển thị tất cả bài đăng

24 tháng 10 2021

Một số huyệt vị vùng lưng

  Một số huyệt vị vùng lưng thường áp dụng trong châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt:


1.Đại chùy
2.Đại trữ
3.Phong môn
4.Phế du
5.Quyết âm du
6.Tâm du
7.Đốc du
8.Cách du
9.Vị quản du
10.Can du
11.Đởm du
12.Tỳ du
13.Vị du
14.Tam tiêu du
15.Thận du
16.Mệnh môn
17.Chí thất
18.Khí hải du
19.Yêu dương quan
20.Đại trường du
21.Tiểu trường du
22.Thượng liêu
23.Trật biên
24.Trường cường
25.Định suyễn
26.Khí suyễn
27.Kiên tỉnh
28.Thiên tông


12 tháng 10 2021

Bấm huyệt chữa chứng bệnh hay gặp

Những cơn đau nhức xương khớp, đau đầu, đau dạ dày, đau mỏi vai gáy ... là những triệu chứng đau nhức rất phổ biến và thường xuyên chúng ta gặp phải ở hầu hết các lứa tuổi. Cách bấm một số huyệt vị dưới đây giúp giảm các cơn đau nhức tại nhà, mời quý vị độc giả tham khảo. 

Gồm các huyệt: Hợp cốc, thái xung, dũng tuyền, túc tam lý, ấn đường, côn lôn, phong trì, thiên chung, nội quan, phong phủ, nghinh hương

( Hình ảnh tham khảo từ internet )

































10 tháng 10 2021

Một số huyệt vị vùng đầu - mặt cổ

 Một số huyệt vị vùng đầu -  mặt - cổ thường áp dụng trong châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt:



1.Bách hội

2.Tứ thần thông

3.Thông thiên

4.Lạc khước

5.Đầu duy

6.Dương bạch

7.Ấn đường

8.Toản trúc

9.Ngư yêu

10.Ti trúc không

11.Đồng tử liêu

12.Thừa khấp

13.Tứ bạch

14.Thái dương

15.Thính cung

16.Hạ quan

17.Giác tôn

18.Xuất cốc

19.Ế phong

20.Nghinh hương

21.Địa thương

22.Nhân trung

23.Thừa tương

24.Giáp xa

25.Liêm tuyền

26.Thiên trụ

27.Đại chùy

28.Phong trì



27 tháng 2 2017

Tề thích, dương thích, bàng thích, bán thích

A THỊ HUYỆT
Là điểm đau ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể
TỀ THÍCH
Ở vị trí a thị huyệt có vùng đau nhỏ, thì châm một kim vào chính giữa, hai bên châm hai kim xiên vào chính giữa gọi là tề thích
DƯƠNG THÍCH
Ở vị trí a thị huyệt có vùng đau lớn, thì châm một kim vào chỗ đau nhất rồi châm bốn kim từ bốn bên xiên vào giữa gọi là dương thích
BÀNG THÍCH
Một kim châm thẳng vào huyệt, một kim từ bên cạnh châm chếch vào huyệt ( thông kinh lạc để đuổi chứng tí ngoan cố ), chữa bệnh lưu tí ( phong thấp mạn tính ).
BÁN THÍCH
Châm nông rất nhanh ( chỉ đến da, không làm tổn thương cơ ) nhằm tác động vào khí ở bì phu. Phép châm này ứng với tạng Phế ( chủ bì mao ).
BÁO THÍCH
Châm lưu kim trực tiếp điểm đau xuất hiện khi có bệnh ( a thị huyệt ). Trước khi rút kim ấn tay vào chỗ đau rồi mới rút dùng để chữa điểm đau di chuyển.
BÁO VĂN THÍCH 
Xác định chỗ bị bệnh, chích vào 4 mạch máu nhỏ ở trước sau phải trái nơi bệnh, nặn huyết ứ ra. Dùng để chữa chứng bệnh của Tâm ( chủ huyết mạch ). 


14 tháng 2 2017

Đau và mối liên quan đến Tạng


Âm Hán Việt:
Can bệnh hiếp thống
Tâm bệnh hung thống
Tỳ bệnh phúc chướng
Phế bệnh tí thống
Thận bệnh yêu thống
Dịch nghĩa:
Can bệnh đau cạnh sườn ( phải )
Tâm bệnh đau ở ngực
Tỳ bệnh bụng đầy chướng
Phế bệnh đau cánh tay
Thận bệnh đau ở lưng
( Sưu tầm từ tài liệu châm cứu của lương y - võ sư Nguyễn Tấn Xuân )


06 tháng 8 2016

Nguyên huyệt

 Đa số các nguyên huyệt nằm quanh cổ tay và cổ chân. Khi một tạng hay phủ bị bệnh tấn công, thường có phản ứng tại các huyệt này.Vì thế trên lâm sàng, nguyên huyệt có giá trị trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh ở tạng phủ.
Kinh ( tạng phủ )
Nguyên huyệt
Phế
Thái uyên
Đại trường
Hợp cốc
Vị
Xung dương
Tỳ
Thái bạch
Tâm
Thần môn
Tiểu trường
Uyển cốt
Bàng quang
Kinh cốt 
Thận
Thái khê
Tâm bào
Đại lăng
Tam tiêu
Dương trì
Đởm
Khâu khư
Can
Thái xung
Nhâm 
Đốc


05 tháng 8 2016

Mộ huyệt và du huyệt

1- Huyệt Mộ
+ Mộ còn được gọi là Mạc nghĩa là báo nguy, vì vậy, nhiều tác giả dịch là huyệt Báo Nguy, Huyệt Chẩn Đoán.
+ Khí của Tạng Phủ tụ lại ở 1 chỗ nào đó, được gọi là huyệt Mộ.
+ Huyệt Mộ nằm ở ngực, bụng.
. Có thể nằm ngay trên đường kinh liên hệ với nó như huyệt Trung Phủ  là huyệt Mộ của kinh Phế, nằm ngay trên kinh Phế.
. Có thể nằm trên đường kinh khác không quan hệ gì với nó như huyệt Trung Quản  là huyệt Mộ của kinh Vị nhưng lại nằm trên mạch Nhâm.
+ Khi Tạng Phủ bị bệnh, thường xuất hiện những phản ứng bất thường ở vùng huyệt Mộ 
(có thể ấn đau, thay đổi mầu sắc, cường độ (cứng hoặc mềm hơn...).

2- Huyệt Bối Du
Là những huyệt cũng có tác dụng chẩn đoán và điều trị.
Nằm ở phía sau lưng (bối), dọc theo đường kinh Bàng Quang, và có quan hệ nhất định đối với 1 Tạng Phủ nào đó.
Thí dụ: Phế Du là Bối Du Huyệt của Phế, Tâm Du là Bối Du huyệt của Tâm... Bệnh nhân có rối loạn ở Phế, ấn vào huyệt Phế Du thấy đau.

KINH
MỘ HUYỆT
BỐI DU HUYỆT
HUYỆT LIÊN QUAN KHÁC
Phế
Trung Phủ
Phế Du, Phách Hộ
Khí Hải Du
Đại Trường
Thiên Xu
Đại Trường Du
Hợp Cốc
Vị
Trung Quản
Vị Du, Vị Thương
Khí Xung
Tỳ
Chương Môn
Tỳ Du, Ý Xá
Đại Hoành, Đại Bao
Tâm
Cự Khuyết
Tâm Du, Thần Đường
Cực Tuyền
Tiểu Trường
Quan Nguyên
Tiểu Trường Du
Thiên Tông
Bàng Quang
Trung Cực
Bàng Quang Du
Thiên trụ
Thận
Kinh Môn
Thận Du, Chí Thất
Toàn Trúc
Tâm Bào
Đản Trung
Quyết Âm Du, Cao Hoang
Thiên trì
Tam Tiêu
Âm Giao
Tam Tiêu Du,
Thạch Môn
Thiên Dũ
Đởm
Trấp Cân
Nhật Nguyệt
Đởm Du
Dương Cương
Phong Trì,
Hoàn Khiêu.
Can
Kỳ Môn
Can Du, Hồn Môn

Hiện nay, trên lâm sàng, dựa theo kinh nghiệm tích lũy được, các nhà châm cứu đã tìm ra được khá nhiều huyệt có tác dụng tương tự như huyệt Mộ nhưng họ gọi tên là huyệt Chẩn Đoán, với ý nghĩa, qua huyệt đó, có thể chẩn đoán được sự rối loạn bệnh lý ở các cơ quan, tạng phủ liên hệ.
Thí dụ:
· Huyệt Đởm Nang để chẩn đoán bệnh ở túi mật.
· Huyệt Lan Vĩ để chẩn đoán bệnh ở ruột thừa.
· Huyệt Hợp Cốc để chẩn đoán bệnh ở Đại trường...



16 tháng 6 2016

Bát pháp cho huyệt vị trong phép châm cứu

HÃN - THANH - HẠ - THỔ - TIÊU - BỔ - ÔN - HOÀ 
Theo thơ của lương y - võ sư Nguyễn Tấn Xuân như sau:

HÃN thì hợp cốc, phong môn
THỔ thì trung quản, nội quan, liêm tuyền
HẠ túc tam lý, thiên khu
Khúc trì, với tam âm giao mà dùng
HOÀ thì hàn nhiệt dùng chung
Chi câu kết hợp huyệt dương lăng tuyền
Điều hoà Can Tỳ huyệt thiên
Thái xung, túc tam lý, liền nội quan
ÔN cứu Khí hải quan nguyên
Túc tam lý, trung quản liền châm ngay
THANH thời chích máu đầu chi
Của những huyệt tỉnh sốt thì lui nhanh
TIÊU túc tam lý đã đành
Phải phối trung quản mới thành phương hay
Tiêu đàm phong long nhớ ngay
Tiêu huyết ứ trệ huyệt này thái xung
Huyết hải, hoạt huyết dùng chung
Tiêu thuỷ trung cực lại cùng thuỷ phân
BỔ âm thận du rất cần
Tam âm giao, nhiên cốc và phục lưu
Bổ dương mệnh môn nhớ lưu
Chí dương, rồi đến huyệt là quan nguyên
Bổ khí khí hải nhớ liền
Đản trung, túc tam lý kiềng ba chân
Bổ huyết huyết hải nuôi thân
Can, tâm, tỳ, cách cùng phần huyệt du.

17 tháng 1 2016

Học thuyết kinh lạc

I. ĐỊNH NGHĨA
   Kinh lạc là tên gọi chung của kinh mạch và lạc mạch trong cơ thể. Kinh là đường thẳng, là cái khung của hệ kinh lạc và đi ở sâu. Lạc là đường ngang, là cái lưới, từ kinh lạc chia ra như mạng lưới đến khắp mọi nơi và đi ở nông. Kinh lạc phân bố ra toàn thân, là con đường vận hành của âm dương, khí huyết, tân dịch, khiến cho con người từ ngũ tạng, lục phủ, cân, mạch, cơ nhục, xương…kết thành một chỉnh thể thống nhất. 
Trên đường đi của kinh lạc có tập trung rất nhiều các huyệt vị, ngoài ra có một số huyệt vị không nằm trên các đường kinh lạc.

II. CẤU TẠO CỦA HỆ KINH LẠC
2.1. Kinh mạch và lạc mạch
2.1.1. Mười hai kinh mạch chính
    Tay
          - 3 kinh âm
            + Thủ thái ấm phế có 11 huyệt mỗi bên gồm: Trung phủ, vân phủ, thiên phủ, hiệp bạch, xích trạch, khổng tối, liệt khuyết, kinh cừ, thái uyên, ngư tế, thiếu thương
            + Thủ thiếu âm tâm có 9 huyệt mỗi bên, gồm: cực tuyền, thanh linh, thiếu hải, linh đạo, thông lý, âm khích, thần môn, thiếu phủ, thiếu xung.
            + Thủ quyết âm tâm bào lạc có 9 huyệt mỗi bên, gồm: thiên trì, thiên tuyền, khúc trạch, khích môn, gian sử, nội quan, đại lăng tuyền, lao cung, trung xung.
           - 3 kinh dương
            + Thủ thái dương tiểu trưởng có 19 huyệt mỗi bên, gồm: thiếu trạch, tiền cốc, hậu khê, uyển cốt, dương cốc, dưỡng lão, chi chính, tiểu hải, kiên trinh, nhu du, thiên tông, bỉnh phong, khúc viên, kiên ngoại du, kiên trung du, thiên song, thiên dung, quyền liêu, thính cung.
            + Thủ thiếu dương tam tiêu có 23 huyệt mỗi bên, gồm: quan xung, dịch môn, trung chữ, dương trì, ngoại quan, chi câu, hội tông, tứ độc, thiên tỉnh, thanh lãnh uyên, tiêu lạc, nhu hội, kiên liêu, thiên liêu, thiên dũ, ế phong, khế mạch, lư tức, giác tôn, nhĩ môn, hòa liêu, ty trúc không.
            + Thủ dương minh đại trường có 20 huyệt mỗi bên, gồm: Thương dương, nhị gian, tam gian, hợp cốc, dương khê, thiên lịch, ôn lưu, hạ liêm, thượng liêm, thủ tam lý, khúc trì, trửu liêu, ngũ lý, tý nhu, kiên ngung, cự cốt, thiên đỉnh, phù đột, hòa liêu, nghinh hương.
    Chân:  
        - 3 kinh âm
            + Túc thái âm tỳ có 21 huyệt mỗi bên, gồm: ẩn bạch, đại dộ, thái bạch, công tôn, thương khâu, tam âm giao, lậu cốc, địa cơ, âm lăng tuyền, huyết hải, cơ môn, xung môn, phủ xá, phúc kết, đại hoành, phúc ai, thực đậu, thiên khê, hung hương, chi vinh, đại bao.
            + Túc thiếu âm thận có 27 huyệt mỗi bên, gồm: dũng tuyền, nhiên cốc, thái khê, đại chung, thủy tuyền, chiếu hải, phục lưu, giao tín, trúc tân, âm cốc, hoàng cốt, đại hách, khí huyệt, tứ mãn, trung chú, hoang du, thương khúc, thạch quan, âm đô, thông cốc, u môn, bộ lang, thần phong, linh khư, thần tàng, quắc trung, du phủ.
            + Túc quyết âm can có 14 huyệt mỗi bên, gồm: đại đôn, hành gian, thái xung, trung phong, lãi câu, trung đô, tất quan, khúc tuyền, âm bao, ngũ lý, âm liêm, cấp mạch, chương môn, kỳ môn.
        - 3 kinh dương
            + Túc thái dương bàng quang có 67 huyệt mỗi bên, gồm: tinh minh, toản trúc, mi xung, khúc sai, ngũ xứ, thừa quang, thông thiên, lạc khước, ngọc chẩm, thiên trụ, đại trữ, phong môn, phế du, quyết âm du, tâm du, đốc du, cách du, can du, đởm du, tỳ du, vị du, tam tiêu du, thận du, khí hải du, quan nguyên du, tiểu trường du, bàng quang du, trung lữ du, bạch hoàn du, thương liêu, thứ liêu, trung liêu, hạ liêu, hội dương, thừa phù, ân môn, phù khích, ủy dương, ủy trung, phụ phân, phách hộ, thần đường, y hy, cách quan, hồn môn, dương cường, ý xá, vị thương, hoang môn, chí thất, bào hoang, trật biên, hợp dương, thừa cân, thừa sơn, phi dương, phụ dương, côn lôn, bộc tham, thân mạch, kim môn, kinh cốt, thúc cốt, thông cốc, chí âm.
            + Túc thiếu dương đởm có 44 huyệt mỗi bên, gồm: đồng tử liêu, thính hội, thượng quan, hàm yếm, huyền lư, huyền ly, khúc tần, suất cốc, thiên xung, phù bạch, khiếu âm, hoàn cốt, bản thần, dương bạch, lâm khấp, mục song, chính đỉnh, thừa linh, não không, phong trì, kiên tỉnh, uyên dịch, triếp cân, nhật nguyệt, kinh môn, đới mạch, ngũ khu, duy đạo, cự liêu, hoàn khiêu, phong thị, trung độc, dương quan, dương lăng tuyền, dương giao, ngoại khâu, quang mình, dương phụ, huyền chung, khâu khư, túc lâm khấp, địa ngũ hội, hiệp khê, túc khiếu âm.
            + Túc dương minh vị có 45 huyệt mỗi bên, gồm: thừa khấp, tứ bạch, cự liêu, địa thương, đại nghinh, giáp xa, hạ quan, đầu duy, nhân nghinh, thủy đột, khí xá, khuyết bổn, khí hộ, khố phòng, ốc ế, ưng song, nhũ trung, nhũ căn, bất dung, thừa mãn, lương môn, quan môn, thái ất, hoạt nhục môn, thiên khu, ngoại lăng, địa cơ, thủy đạo, quy lai, khí xung, bễ quan, phục thỏ, âm thị, lương khâu, độc tỵ, túc tam lý, thượng cư hư, điều khẩu, hạ cư hư, phong long, giải khê, xung dương, hãm cốc, nội đình, lệ đoài.
BIỂU TÓM TẮT 12 KINH CHÍNH
Kinh chính
Đường tuần hành
Biểu hiện bệnh lý
Tác dụng chữa bệnh
Kinh Bệnh
Tạng Phủ Bệnh Chứng
Thủ Thái âm PHẾ KINH (Mỗi bên 11 huyệt)
Mặt trong, bờ trước của tay, từ hố nách ngực chạy ra ngón tay chiều ly tâm
Đau nơi kinh đi qua, đau nhiều thì tay bắt chéo ôm ngực, mắt tối sầm, tim đập loạn
Ngực đầy tức, ho, khó thở, khát, tiểu gắt, nước tiểu vàng, gang tay nóng, cảm phong hàn thì có sốt và gai rét
Sốt bệnh ở ngực, phế, họng, thanh quản, tiểu ít, khó hành khí hoạt huyết, khí huyết ứ trệ
Thủ Dương minh ĐẠI TRƯỜNG (Mỗi bên có 20 huyệt)
Mặt ngoài, bờ trước của tay, từ ngón trỏ chạy lên mặt, chiều hướng tâm
Đau, sưng nơi kinh đi qua, ngón trỏ và cái khó vận động. Tà khí thịnh thì sưng đau
Mắt vàng, miệng khô họng, chảy máu cam, bụng đau, sôi, nếu hàn : tiêu chảy. Nếu nhiệt : tiêu nhão, dính, táo bón. Tà thịnh : sốt phát cuồng
Sốt, bệnh ở đầu, mặt, mắt, mũi, miệng, tai, họng, mắt, bao tử, ruột
Túc Dương minh VỊ KINH (Mỗi bên có 45 huyệt)
Mặt ngoài, giữa chân, từ dưới mắt xuống chân theo chiều ly tâm
Sưng đau nơi kinh đi qua, chảy máu cam, miệng, môi mọc mụn, miệng méo, chân teo lạnh, tà khí thịnh : sốt cao, vã mồ hôi, có thể cuồng
Vị nhiệt : ăn nhiều, nước tiểu vàng, nóng nẩy trong người, có thể phát cuồng khát nước.
Vị hàn : đầy bụng, ăn ít
Sốt cao, bệnh ở đầu, mặt, mắt, mũi, răng, họng, bao tử, ruột, bệnh tâm thần, bệnh thần kinh
túc thái âm tỳ kinh (mỗi bên có 21 huyệt)
mặt trong, bờ trước chân, từ ngón chân cái lên ngực, theo chiều hướng tâm
người ê ẩm, nặng nề, da vàng, lưỡi cứng đau, mặt trong chi dưới phù, cơ ở chân tay teo
bụng trên đau, đầy, ăn khó tiêu, nôn, nuốt khó, ỉa chảy, tiểu không thông
bệnh ở bụng trên, bao tử, ruột, bệnh sinh dục, tiết niệu
Thủ Thiếu âm TÂM KINH (Mỗi bên có 9 huyệt)
Mặt trong, bờ sau của tay, từ hố nách ngực ra ngón tay, theo chiều ly tâm
Đau nơi kinh đi qua, gan tay nóng hoặc lạnh, miệng khô, khát, mắt đau
Vùng tim đau, nấc khan, sườn ngực đau tức,
thực : phát cuồng
hư : hay sợ hãi
Bệnh ở tim, ngực, bệnh tâm thần
Thủ Thái dương TIỂU TRƯỜNG (Mỗi bên có 19 huyệt)
Mặt ngoài, bờ sau tay, từ ngón tay lên mặt, theo chiều hướng tâm
Đau sưng nơi kinh đi qua, điếc, mắt vàng, cổ gáy cứng đau
Bụng dưới đau trướng, đau lan ra thắt lưng, xiên xuống dịch hoàn, tiêu chảy, táo bón, bụng đau
Sốt, bệnh ở đầu gáy, cổ, mắt, tai, mũi, họng, bệnh tâm thần, thần kinh
Túc Thái dương BÀNG QUANG (Mỗi bên có 67 huyệt)
Mặt ngoài, bờ sau chân, từ ngón chân lên đầu mặt, theo chiều hướng tâm
Sốt, đau nơi kinh đi qua, mắt đỏ, chảy nước mắt, chảy máu cam, chảy nước mũi
Bụng dưới đau tức, đái dầm, đái không thông
Sốt, bệnh ở đầu gáy, mũi, mắt, thắt lưng, hậu môn, tạng phủ, tâm thần
Túc Thiếu âm THẬN KINH (Mỗi bên có 27 huyệt)
Mặt trong, bờ trong chân, từ chân lên ngực, theo chiều hướng tâm
Đau nơi kinh đi qua, miệng nóng, lưỡi khô, họng sưng, mặt trong chân lạnh, lòng bàn chân nóng
Phù, đái không thông, ho ra máu, suyễn, thích nằm, mắt hoa, da xạm, hồi hộp, tiểu chảy lúc gần sáng
Bệnh ở bụng dưới, sinh dục, tiết niệu, ruột, bệnh ở họng, phế
Thủ Quyết âm TÂM BÀO (Mỗi bên có 9 huyệt)
Mặt trong, giữa tay, từ nách ngực ra ngón tay, theo chiều ly tâm
Mặt đỏ, nách sưng, khuỷ tay co quắp, gang tay nóng
Vùng tim đau, bồn chồn, ngực sườn tức, tim đập mạnh, cuồng, nói sảng, hôn mê
Sốt, bệnh ở ngực, tim, bao tử, bệnh tâm thần
Thủ Thái dương TAM TIÊU (Mỗi bên có 23 huyệt)
Mặt ngoài, giữa tay, từ ngón tay lên đầu mặt,weo chiều hướng tâm
Đau sưng nơi kinh đi qua, tai ù, điếc, mặt đau đỏ, ngón tay thứ 4 khó cử động
Bụng đầy trướng, bụng dưới cứng, đái không thông, đái gắt, đái són, phù
Sốt, bệnh ở đầu, thái dương, mắt, tai, mũi, họng, ngực, sườn, bệnh tâm thần
Túc Thiếu dương ĐỞM KINH (Mỗi bên có 44 huyệt)
Mặt ngoài, bờ trước chân, từ đầu xuống chân, theo chiều ly tâm
Đau sưng nơi kinh đi qua, sốt rét, điếc, lao hạch, phía ngoài bàn chân nóng, ngón chân thứ 4 khó vận động
Cạnh sườn đau, ngực đau, miệng đắng, nôn
Sốt, bệnh ở đầu, thái dương, mắt, tai, mũi, họng, ngực, sườn, bệnh tâm thần
Túc Quyết âm CAN KINH (Mỗi bên có 14 huyệt)
Mặt trong, bờ trong cẳng chân, từ ngón chân lên ngực, theo chiều hướng tâm
Đau đầu, váng, mắt hoa nhìn không rõ, tai ù, sốt cao, co giật, đái khó, đái dầm
Ngực tức, nôn, nấc, bụng trên đau, da vàng, nuốt nghẹn, thoái vị, bụng dưới đau, tiêu chảy
Bệnh ở mắt, hệ sinh dục, đường tiểu, bệnh ở bao tử, ruột, ngực, sườn
2.1.2. Tám kinh mạch phụ
        - Nhâm mạch có 24 huyệt, gồm: hội âm, khúc cốt, trung cực, quan nguyên, thạch môn, khí hải, âm giao, thần khuyết, thủy phân, hạ quản, kiến lý, trung quản, thượng khoản, cự khuyết, cưu vỹ, trung đỉnh, đản trung, ngọc đường, tử cung, hoa cái, toàn cơ, thiên đột, liêm tuyền, thừa tương. 
        - Đốc mạch có 28 huyệt, gồm: trường cường, yêu du, dương quan, mệnh môn, huyền khu, tích trung, trung khu, cân súc, chí dương, linh đài, thần đạo, thân chủ, đào đạo, đại chùy, á môn, phong phủ, não hộ, cường gian, hậu đỉnh, bách hội, tiền đình, tín hội, thượng tinh, tố liêu, nhân trung, đoài đoan, ngân giao.        
        - Xung mạch      
        - Đới mạch
        - Âm duy mạch
        - Dương duy mạch 
         - Âm kiểu mạch
         - Dương kiểu mạch
2.1.3. Kinh biệt, kinh cân, biệt lạc, tôn lạc, phủ lạc.
    - 12 kinh biệt đi ra từ 12 kinh chính
    - 12 kinh cân nối liền các đầu xương ở tứ chi không vào phủ phủ tạng.
    - 15 biệt lạc đi từ 14 đường kinh mạch biểu lý với nhau và một tổng lạc.
    - Tôn lạc: từ biệt lạc phân nhánh nhỏ.
    - Phù lạc: từu tôn lạc nổi ở ngoài da.
2.2. Huyệt
    Gồm 319 huyệt ở đường kinh chính, 52 huyệt ở 2 đường kinh phụ cộng là 371 huyệt nằm trên 14 đường kinh (nếu kể cả 2 bên là 319 x 2 + 52 = 690 huyệt) và khoản cách 200 huyệt ngoài đường kinh (hiện nay bên Trung Quốc đã tìm và đặt tên thêm nhiều huyệt nữa).
- Bát giao hội huyệt xem ở đây: http://yhoccotruyenvn01.blogspot.com/2015/05/bat-giao-hoi-huyet.html
- Bát huyệt hội xem ở đây http://yhoccotruyenvn01.blogspot.com/2015/05/la-ten-goi-cua-8-huyet-co-tac-dung-tot.html
- Lục tổng huyệt xem ở đây: http://yhoccotruyenvn01.blogspot.com/2015/05/luc-tong-huyet.html
- Huyệt đặc hiệu
- Ngũ du huyệt
- Huyệt bồi bổ
2.3. Kinh khí và kinh huyết vận hành trong kinh lạc.
Ngoài tác dụng chung còn mang tính chất của đường kinh mà nó cư trú.

III. TÁC DỤNG CỦA HỆ THỐNG KINH LẠC
3.1. Về sinh lý
    - Hệ thống kinh lạc thông hành khí huyết trong các tổ chức của cơ thể chống ngoại tà bảo vệ cơ thể.
    - Hệ thống kinh lạc liên kết các tổ chức cơ thể (tạng, phủ, tứ chi, chín khiếu, cân mạch, xương, da…) có chức năng khác nhau thành một khối thống nhất.
3.2. Về mặt bệnh lý
    Khi công năng hoạt động cảu hệ kinh lạc bị trở ngại, gây kinh khí không thông suốt thì dễ bị ngoại tà xâm nhập và gây bệnh. Bệnh thường truyền từ ngoài vào trong, từ ngoài da cơ nhục vào tạng, tức là từ kinh mạch vào phủ tạng.
    Bệnh ở phụ tạng thường có những biểu hiện bệnh lý ở đường kinh mạch đi qua: vị nhiệt thì loét miệng, cơn đau ngực do co thắt động mạch vành thì đau ở tâm kinh…
3.3. Về chẩn đoán
    Kinh mạch nối liền với tạng phủ và có đường đi ở những vị trí nhất định cảu cơ thể. Căn cứ vào những thay đổi cảm giác (đau, tức, trướng), điện sinh vật trên đường đi cảu kinh mạch nười ta chẩn đoán bệnh thuộc tạng phủ nào đó gọi là kinh lạc chẩn. Thí dụ: Nhức đầu vùng đỉnh do can, đau nửa bên đầu do đởm, đau sau gáy thuộc bàng quang…
    Ngoài ta người ta còn đo thông số về điện sinh vật của các tỉnh huyệt (huyệt tận cùng đầu chi cảu các kinh) hay nguyên huyệt (huyệt chính của một đường kinh) bằng máy đo kinh lạc để đánh giá được tình trạng hư thực của khí huyết (huyết tay trái, khí tay phải) hoặc tình trạng hư thực cảu phủ so với số liệu trung bình hoặc so hai bên cơ thể với nhau…
3.4. Về chữa bệnh
    Học thuyết kinh lạc được ứng dụng nhiều nhất vào phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu, xoa bóp và thuốc.
    Châm cứu và xoa bóp đã thành một phương pháp chữa bệnh độc đáo đạt nhiều thành tựu to lớn, sẽ được giới thiệu kỹ trong các phần sau.
    Học thuyết kinh lạc chỉ đạo việc quy tác dụng của thuốc tương ứng với tạng, phủ hay đường kinh nào đó gọi là sự quy kinh của thuốc.
    Thí dụ:
    - Quế chi vào phế nên chữa ho, cảm mạo.
    - Ma hoàng vào phế nên chữa ho hen, vào bàng quang nên có tác dụng lợi niệu.