Hiển thị các bài đăng có nhãn HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG. Hiển thị tất cả bài đăng

15 tháng 2 2021

Nhân thân tiểu thiên địa / phần 1

 


       1Mặt trời và ánh sáng chiếu rọi muôn nơi, ban phát nhiệt lượng và sự biển đổi dành cho sự sống 

Tạng tâm và hệ thống huyết mạch trong cơ thể con người ( hành hỏa)

        2- Cây xanh trên bề mặt trái đất, trong lòng biển cả ( thanh lọc không khí, tiêu hủy chất hữu cơ trong lòng đất, biến đổi cấu trúc không khí để sản sinh ôxy cho sự sống ...
Tạng can trong cơ thể con người - hành mộc

        3 - Đất, núi đồi  ( Bồi đắp hình non dáng núi, phân chia địa hình, hình thế cho vạn vật nương náu và phát triển.
Tạng tỳ - hành thổ

        4 - Không khí bao bọc trái đất 
Khí trong cơ thể con người

        5 - Nước bao phủ 3/4 trái đất, len lỏi trong những mạch ngầm trong lòng trái đất ( gột rửa, thanh lọc môi trường, phân hủy chất độc hại, lưu chuyển và cũng cấp dưỡng chất cho sự sống.  
Huyết, hệ bạch huyết và tạng thận ( hành thủy ) tỏa khắp cơ thể, đi đến từng tế bào 


Sự vận hành của trời đất: 
Mặt trời soi rọi ánh sáng tới muôn nơi trên trái đất mang  ánh sáng và nhiệt lượng đến từng ngõ ngách trên bề mặt trái đất như tạng tâm thúc đẩy huyết mạch mang ôxy và nhiệt lượng đến từng tế bào. Hoạt động của mặt trời là thiên định theo quy luật sinh khởi của vũ trụ, tâm cũng vậy, như một phần cài đặt mặc định cho nhịp đập con tim để vận hành cả một hệ thống huyết mạch. Ẩn sâu hơn trong hệ hoạt động cháy sáng của mặt trời là một quy luật của vũ trụ mà con người chưa khám phá được hết, cũng như đằng sau hoạt động mặc định của tim ( trong hệ thống tạng tâm ) là sự điều hành của những thực thể nào ? Não bộ, tâm thức, ... chúng ta cũng chưa giải đáp hết được. 
Như chúng ta biết sơ qua về cách vận hành của ánh sáng và năng lượng từ mặt trời lên bề mặt trái đất ở trên thì theo tôi, đó không phải là điều cốt lõi tạo lập lên nhiệt lượng bề mặt trái đất. Khi bạn ngồi trên máy bay ở độ cao khoảng 10km so với mặt biển,  nhìn các chỉ số thông báo trên máy bay bạn sẽ thấy nhiệt độ lúc đó khoảng -50độ C, lạ thật ! Và nhìn xuống dưới thấy mây bò lổm ngổm, chúng không bay lên cao được nữa vì đến cao độ 7-8km nhiệt độ đã giảm xuống còn 0 độ C, mây là hơi nước và chúng sẽ bị đóng băng hoặc đọng thành giọt mưa rơi xuống ( càng lên cao nhiệt độ càng giảm ). Cũng quan sát thấy nhiều vùng trên trái đất, mặc dù nắng chiếu chói chang, nhưng ở đó nhiệt độ đo ngoài trời vẫn dưới 0 độ C. Điều gì đã làm cho nhiệt độ trên bề mặt trái đất không tăng theo nhiệt độ từ ánh sáng mặt trời truyền xuống ?. 
Tất cả chúng ta đều biết trong lòng trái đất có nhiệt lượng rất cao, và mọi vật chất ở lõi của trái đất đều bị nóng chảy, thường gọi là dung nham trong lòng trái đất. Chỉ khi nào bề mặt khu vực nào đó của trái đất có liên kết yếu thì dòng dung nham này sẽ phun lên ( các núi lửa ). Dưới đáy biển sâu vạn dặm, ánh sáng và nhiệt lượng của mặt trời không thể truyền tới, lẽ ra nước biển đóng băng, nhưng không, lạnh giá và băng tuyết chỉ là trên bề mặt biển, còn dưới đáy biển thì nước vẫn không đóng băng. Những núi lửa dưới đay biển hoặc một cơ chế cấp nhiệt đã khiến nước không đóng băng ở đáy biển. Thật kỳ diệu, như là hệ thống tạo thân nhiệt 37độ cho cơ thể người vậy ( hỏa tiên thiên - mệnh môn hỏa). 
Sơ qua như vậy chúng ta cũng đã nhận ra rằng, nhiệt độ trên bề mặt trái đất phụ thuộc căn bản vào nhiệt lượng trong lòng trái đất. 
Vậy nhiệt lượng trong lòng trái đất là loại vật chất gì ? Nó sinh ra theo nguyên lý nào, cách thức hoạt động của nó ra sao ? Những gì tác động lên dòng nhiệt lượng này ? ( tia nào đó trong vũ trụ, lực hút trái đất, mật độ vật chất ở khu vực tâm trái đất, mặt trăng, biển, mặt trời, hoạt động của con người, các đứt gãy trên bề mặt trái đất... ).Cách nó tác động lên chuỗi cân bằng nhiệt của trái đất ( 4 mùa , vòng xích đạo, bắc cực, Nam Cực, hạn Hán, giá lạnh, nước biển dâng, thủy triều, enino, anina, bão, lốc, vòi rồng, núi lửa, động đất, ... ). Nó như phần nào, tạng nào, khái niệm nào trong cơ thể con người ? 
( còn tiếp ... mời độc giả có hứng thú đón đọc ) 

 

13 tháng 6 2018

Âm trong dương và dương trong âm ở cơ thể con người

     Lấy điểm giữa của cơ thể làm mốc và chia theo chiều ngang thì phần trên của cơ thể thuộc dương, phần dưới của cơ thể thuộc âm
Cũng lấy điểm mốc giữa của cơ thể chia theo chiều dọc của cơ thể thì bên trái là âm và bên phải là dương.

Tạng Tâm quy theo ngũ hành thuộc hỏa mang tính trạng dương và trú ngụ phần phía trên của cơ thể nên gọi là tạng dương ở trong dương.
Tạng thận quy theo ngũ hàng thuộc thủy mang tính trạng âm và trú ngụ ở phần dưới của cơ thể nên gọi là tạng âm ở trong âm.
Tạng Tâm thuộc hỏa mang tính dương, nhưng nó bao gồm huyết mạch trong huyết mạch có khí và huyết. Trong đó huyết mang tính âm, khí mang tính dương, vậy huyết ở trong Tâm cũng có nghĩa là âm ở trong dương
Tạng Thận thuộc thủy mang tính âm, thận có thận âm và thận dương, đặc biệt có mệnh môn ở giữa mang tính hỏa ( hỏa tiên thiên ) và như vậy mệnh môn nơi thận là dương ở trong âm còn thận âm trong thận là âm ở trong âm.
Nhân thân tiểu thiên địa - Cơ thể con người là một vũ trụ thu nhỏ. Điều này thật vi diệu, trái đất chúng ta với 3/4 là nước ( thủy ) mang hàm tính âm, nhưng trong lòng trái đất luôn có nhiệt độ rất cao khiến vật chất khu vực tâm trái đất nóng chảy, khi bề mặt trái đất có kết cấu yếu thì vật chất nóng chảy này phun trào đó là hiện tượng phun trào của núi lửa. Hình dung và ngẫm nghĩ kỹ chúng ta liên tưởng dòng dung nham nóng chảy trong lòng trái đất như mệnh môn hỏa, với lượng nước chiếm 3/4 trái đất sẽ biểu đạt như thận thủy, còn mặt trăng với lực vạn vật hấp dẫn điều chỉnh thủy triều như là chân âm điều khiển và tác động tới quy trình thủy hỏa tương giao giữa dòng dung nham nóng chảy trong lòng trái đất với nguồn nước bao la của trái đất. Mặt trời chiếu rọi muôn nơi như tạng Tâm với đường mạch khí huyết chạy tới khắp nơi trên cơ thể, tưới tắm, nuôi dưỡng cho cơ thể hay khởi phát sự sống cho muôn loài ...
Thật vi diệu, vi diệu ... 

22 tháng 5 2014

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG


HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNGTRONG YHCT
Định nghĩa học thuyết tạng tượng:
Quan sát cơ thể sống để nghiên cứu quy luật hoạt động của nội tạng gọi là học thuyết Tạng tượng.
Từ học thuyết ngũ hành, học thuyết thiên nhân hợp nhất, học thuyết âm dương người xưa đã quy nạp các tạng phủ, các tổ chức cơ quan của cơ thể con người rồi luận giải theo các quy luật của các học thuyết trên để tìm ra được lẽ thực hư, nông sâu của bệnh tật trong con người và các cách điều trị cho phù hợp.

Quy nạp ngũ hành
HIỆN TƯỢNG
NGŨ HÀNH
MỘC
HỎA
THỔ
KIM
THỦY
Vật chất
Gỗ, cây
Lửa
Đất
Kim loại
Nước
Màu sắc
Xanh
Đỏ
Vàng
Trắng
Đen
Mùi vị
Chua
Đắng
Ngọt
Cay
Mặn
Mùa
Xuân
Hạ
Cuối hạ
Thu
Đông
Phương
Đông
Nam
Trung tâm
Tây
Bắc
Tạng
Can
Tâm
Tỳ
Phế
Thận
Phủ
Đởm
Tiểu trường
Vị
Đại trường
Bàng quang
Ngủ thể
Cân
Huyết mạch
Thịt (cơ )
Da, lông
Xương
Ngũ quan
Mắt
Lưỡi
Miệng (môi)
Mũi
Tai
Tình chí
Giận
Mừng
Lo
Buồn
Sợ

Ngũ tạng:
-         Bao gồm: tâm, can, tỳ, phế, thận
-         Đặc điểm chung là tàng chứa tinh khí
-         Tính chất: tinh khí là cơ sở cho hoạt động của sinh mệnh chỉ nên cất giữ lại mà không nên tản ra và gọi là ngũ tạng
Lục phủ:
-         Bao gồm: tiểu trường, đởm, vị, đại trường, bàng quang, tam tiêu
-         Công năng là tiêu hóa, hấp thu đồ ăn uống, phân bố tân dịch, bài tiết chất thải,cặn bã
-         Tính chất chỉ nên tả ra mà không nên tàng chứa, còn có tên gọi là phủ truyền hóa
Phủ kỳ hắng:
-         Bao gồm: não, tủy, cốt, mạch, đởm, tử cung
-         Công năng rất đa dạng, tính chất cũng khác tạng, phủ
Tinh khí thần:
-         Là vật chất cấu tạo nên cơ thể, bao gồm: tinh ( tinh, huyết, tân, dịch ); khí ( nguyên khí, tông khí, dinh khí, vệ khí ); Thần
-          

*****************


NỘI DUNG TỪNG TỔ CHỨC, CƠ QUAN TRONG HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG

TÂM
-    Tâm chủ hành hỏa
-         Tâm chủ thần minh ( thần trí ), là quân chủ của lục phủ ngũ tạng
-         Tâm chủ huyết mạch ( biểu hiện chính ở mặt )
-         Tâm khai khiếu ra lưỡi
-         Tâm quan hệ biểu lý với tiểu trường

CAN
-    Can chủ hành mộc
-         Can giữ chức tướng quân
-         Can chủ tàng huyết ( thu tàng huyết khi cơ thể nghỉ ngơi )
-         Can chủ sơ tiết ( điều tiết khí huyết toàn cơ thể )
-         Can chủ cân ( biểu hiện ở móng tay )
-         Can khai khiếu ra mắt
-         Can quan hệ biểu lý với đởm

TỲ
-    Tỳ chủ hành thổ
-         Tỳ chủ vận hóa ( chuyển hóa, hấp thu đồ ăn uống và thủy thấp )
-         Tỳ chủ thống nhiếp huyết ( Không cho huyết chạy ra ngoài mạch )
-         Tỳ chủ cơ nhục ( Biểu hiện ở môi )
-         Tỳ chủ vận động tay chân
-         Tỳ khai khiếu ra miệng
-         Tỳ quan hệ biểu lý với vị

PHẾ
-    Phế chủ hành kim
-         Phế trợ tâm, phế là phó tướng ( khí hành thì huyết hành )
-         Phế chủ khí, hô hấp
-         Phế chủ túc giáng, thông điều thủy đạo ( phế khí túc giáng đưa thủy dịch theo đường thủy đạo xuống tam tiêu )
-         Phế chủ bì mao ( biểu hiện ở da, lông )
-         Phế khai khiếu ra mũi
-         Phế quan hệ biểu lý với đại trường

THẬN
-    Thận chủ hành thủy
-         Thận chủ tàng tinh ( tinh tiên thiên và tinh hậu thiên / sinh dục, phát dục )
-         Thận chủ thủy ( thận lọc thanh trọc của thủy dịch để tinh cất và tiêu thải )
-         Thận chủ cốt tủy ( tủy sinh xương, sinh huyết, não là bể của tủy, tóc là phần thừa của huyết / biểu hiện ở tóc )
-         Thận chủ nạp khí ???
-         Thận khai khiếu ra tai, tiền âm, hậu âm
-         Thận quan hệ biểu lý với bàng quang

TIỂU TRƯỜNG
-         Gạn lọc thanh trọc ( thanh thì hấp thu đưa đến các bộ phận khác, trọc thì đào thải sang đại trường )
-         Quan hệ biểu lý với tâm ( tâm bất an khiến nhu động ruột hoạt động gây rối loạn tiêu hóa )

ĐỞM
-         Giúp quá trình vận hóa đò ăn ( thuộc phủ truyền hóa )
-         Ảnh hưởng tới thần trí ( thuộc phủ kỳ hằng )
-         Quan hệ biểu lý với can ( đởm hư yếu khiến can sơ tiết bấn loạn gây ảnh hưởng thần trí )

VỊ
-         Là bể của thủy cốc ( chứa đựng đồ ăn uống )
-         Quan hệ biểu lý với Tỳ ( Vị hư thì tỳ không vận hóa đồ ăn uống được )

ĐẠI TRƯỜNG
-         Hấp thu nước và truyền tống cặn bã của đò ăn uống
-         Quan hệ biểu lý với Phế ( Phế khí túc giáng kém ảnh hưởng tới việc truyền tống của đại trường )

BÀNG QUANG
-         Cất giữ và thải nước tiểu ( nước tiểu là vật chất được sinh ra của quá trình khí hóa các chất dịch )
-         Quan hệ biểu lý với Thận ( thận lọc chất tinh, trọc truyền xuống bàng quang )

TAM TIÊU
-         Bao gồm công dụng, công năng của toàn bộ lục phủ ngũ tạng, 12 kinh mạch, kiểm soát toàn bộ hoạt động khí hóa, truyền dẫn thủy đạo trong cơ thể.
-         Ảnh hưởng tới thần trí ( thuộc phủ kỳ hằng )
-         Quan hệ biểu lý với can ( đởm hư yếu khiến can sơ tiết bấn loạn gây ảnh hưởng thần trí )
- Thượng tiêu: 
Từ đỉnh đầu đến cách mạc ( Tâm, phế, tâm bào lạc ...)
- Trung tiêu:
Từ cách mạc đến rốn ( can, đởm, tỳ, vị, tiểu trường ... )
- Hạ tiêu:
Vùng bụng dưới rốn trở xuống ( Thận, bàng quang, đại trường, mệnh môn, ...)
PHỦ KỲ HẰNG
- NÃO VÀ TỦY XƯƠNG
Não là bể của tủy, hay mọi thứ tủy đều thuộc vào não. Tủy sinh ở thận, chứa trong xương và nuôi xương, tủy thông lên não vậy nên Não - tủy - thận có quan hệ liên quan mật thiết với nhau.
- MẠCH
- TỬ CUNG
Còn gọi là dạ con, liên quan chặt chẽ đến hai mạch Xung Nhâm. Xung là bể của huyết, nhâm là chủ bào thai. Đường lạc mạch của tử cung phía trên nối với tâm, một đầu nối với thận, vậy nên tử cung liên hệ chặt chẽ với Tâm, Thận.
TINH - KHÍ - THẦN
(Tinh là cơ sở của thần, tinh hóa ra khí, thần là biểu hiện của khí )
- TINH: bao gồm 4 loại là tinh, huyết, tân, dịch
-+TINH: tinh từ đồ ăn uống đến gọi là tinh hậu thiên, tinh đến cùng với sự sống gọi là tinh tiên thiên
+ HUYẾT: thể dịch bẩm thụ từ đồ ăn uống qua vị, tỳ vận hóa rồi tống vào thành mạch
+ TÂN: là chất thể dịch từ đồ ăn uống hóa sinh ra và theo tam tiêu phân bố khắp nơi trên cơ thể, cơ nhục, bì phu. Tân trong và lỏng
+ DỊCH: là chất dịch từ đồ ăn uống hóa sinh ra, đi theo huyết có thể thấm ra ngoài mạch và lưu thông, chứa lại ở các khớp xương, não, nhu nhuận tai, mắt, miệng, mũi. Dịch đặc và đục.
- KHÍ: bao gồm khí tiên thiên và khí hậu thiên. Khí tiên thiên còn gọi là nguyên khí. Khí hậu thiên gồm khí trời hít vào và khí hóa sinh từ đồ ăn uống còn gọi là tông khí.
+ NGUYÊN KHÍ: bao gồm khí nguyên dương và khí nguyên âm. Nguyên khí chứa ở thận ( khu vực huyệt khí hải ), nhờ tam tiêu chuyển đến khắp nơi trong cơ thể và là nguồn gốc sinh hóa của cơ thể.
+ TÔNG KHÍ: tông khí chứa ở khí hải ở giữa ngực, thuộc khí hậu thiên. Chạy theo đường hô hấp, mạch máu.
+ VINH KHÍ:  là tinh khí từ tỳ vị hóa sinh đồ ăn uống tạo ra ( thuộc tính âm khí của đồ ăn uống ) rồi hóa sinh thành huyết dịch chạy trong lòng mạch đi đến khắp nơi của cơ thể.
+ VỆ KHÍ:  là tinh khí từ tỳ vị hóa sinh đồ ăn uống tạo ra ( thuộc tính dương khí của đồ ăn uống ), vận hành dựa vào đường mạch nhưng không đi trong mạch, chạy khắp nơi cơ thể, trong thì ôn dưỡng tạng phủ, ngoài thì bảo vệ, ôn dương cơ, nhục, bì phu, cơ biểu.
- THẦN: do tinh tiên thiên sinh ra nhưng phải được phải được tinh hậu thiên bổ dưỡng mới duy trì được.