Hiển thị các bài đăng có nhãn ĐÔNG DƯỢC. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn ĐÔNG DƯỢC. Hiển thị tất cả bài đăng

24 tháng 4 2016

Tang thầm tửu

Tang thầm tử / quả cây dâu
Tang thầm tửu / rượu ngâm quả dâu




03 tháng 3 2016

Trị trúng gió với rau kinh giới



( Nguồn: sưu tầm tại báo suckhoe.com )

Người trúng gió cấm khẩu thường có các triệu chứng như: Cơ thể không cử động được, miệng á khẩu không nói thành lời. Cần áp dụng ngay bài thuốc sau:

Lấy 1 nắm lá kinh giới sao kỹ cho lá bị cháy đen nhưng chưa thành tro (gọi là sao tồn tính. Nếu sao bị cháy đen thành tro thì tính chất của lá sẽ mất hết). Tán nhuyễn lá thành bột, thêm 1 chút rượu, dùng hỗn hợp này đổ vào miệng người bệnh.
Nếu người bệnh đã cứng miệng, răng nghiến chặt không mở ra được thì dùng múi chanh chà vào răng nướu để người bệnh mở được miệng. Tranh thủ đổ thuốc này vào miệng để bệnh nhân uống ngay sẽ tỉnh.

28 tháng 9 2015

Bài ca thuốc thanh nhiệt chữ Hán


Đông dược ca
Thuốc thanh nhiệt ca
Hạ thạch chi trúc lô căn quyết
Lương huyết hạn huyền bạch địa sinh
Giải thử tây hà hương nhu đậu
Thảo thảo anh hoa đất sạ can
Hoàng hoàng nhân xuyên nha đảm tử
Vàng đằng cỏ sữa phèn khổ sâm

Hạ khô thảo, thạch cao, chi tử, trúc diệp, lô căn, quyết minh tử, hạn niên thảo, huyền sâm, bạch mao căn, địa cốt bì, sinh địa, tây qua, hà diệp, hương nhu tía, bạch biển đậu, ngư tinh thảo, thanh tâm thảo, bồ công anh, kim ngân hoa, sài đất, sạ can, hoàng liên, hoàng bá, nhân trần, xuyên tâm liên

24 tháng 7 2015

Bài ca thuốc trừ đàm



ĐÔNG DƯỢC CA
Bài ca thuốc trừ đàm

Lời thơ:
Thanh thiên thường ngưu côn trúc trúc
Ôn bán bạch hạnh tạo cát la

Diễn giải:
Thanh phế trừ đàm: thiên trúc hoàng, thường sơn, ngưu hoàng, côn bố, trúc lịch, trúc nhự
Ôn phế trừ đàm: bán hạ chế, bạch quả, hạnh nhân, tạo giác, cát cánh, la bạc tử 
( Viết bởi Trần Minh Hộ năm Ất Mùi tại thành phố Hà Nội, quận Hoàng Mai, thôn Kim Văn ) 



Bài ca thuốc tiêu hóa, nhuận tràng và chỉ tả




ĐÔNG DƯỢC CA
Thuốc tiêu hóa
Thuốc nhuận tràng
Thuốc chỉ tả
Lời thơ:
Tiêu hóa sơn thần kê mạch cốc
Nhuận tràng ma nhân mật minh thanh
Chỉ tả ô mai lựu phiên nương
Diễn giải:
Tiêu hóa: Sơn tra, thần khúc, nội kim, mạch nha, cốc nha
Nhuận tràng: ma nhân, mật ong, thảo quyết minh ( muồng trâu ), thanh phong đằng ( mơ tam thể )
Chỉ tả: ô mai, thạch lựu bì, phiên thạch lựu ( búp ổi ), đào kim nương ( nụ cây sim )



31 tháng 5 2015

Bài ca thuốc bổ dưỡng chữ Hán




THUỐC BỔ DƯỠNG
Thuốc bổ âm
Thuốc bổ dương
Thuốc bổ khí
Thuốc bổ huyết
Lời thơ:
Sa sâm thiên thạch bạch mạch câu
Thỏ cẩu đỗ đoạn ba giới ích
Sâm truật kỳ thảo táo hoài sơn
Thục thược kê quy ô tang thầm
Diễn giải:
Sa sâm, thiên môn đông, thạch hộc, bạch thược, mạch môn, câu kỷ tử.
Thỏ ty tử, cẩu tích, đỗ trọng, tục đoạn, ba kích, cáp giới, ích chí nhân.
Đảng sâm, bạch truật, hoang kỳ, cam thảo, đại táo, hoài sơn.
Thục địa, bạch thược, huyết đằng, đương quy, hà thủ ô, tang thầm.


30 tháng 5 2015

Bài ca thuốc giải biểu


THUỐC GIẢI BIỂU
Phát tán phong nhiệt
Phát tán phong hàn
Phát tán phong thấp
LỜI THƠ
Nhiệt hà hoa tử tang nhĩ căn
Hàn ma sinh quế kinh bạch tía
Thấp phòng khương độc khoan thiên uy
Tang tang thổ mộc thương thương nữ
Lá lốt hy thiêm ngũ gia bì
DIỄN GIẢI
***Phát tán phong nhiệt: 
Bac , cúc hoa, mạn kinh tử, tang diệp, nhĩ hương thảo ( cây cối xay ), cát căn, thêm thăng ma, sài hồ
***Phát tán phong hàn:
Ma hoàng, sinh khương, quế chi, kinh giới, bạch chỉ, tía tô, thêm tế tân ( nay ít dùng vì có độc nhẹ )
***Phát tán phong thấp:
Phòng phong, khương hoạt, độc hoạt, khoan cân đằng ( dây đau xương ), thiên niên kiện, uy linh tiên
Tang chi, tang ký sinh, thổ phục linh, mộc qua, thương truật, thương nhĩ tử ( quả ké ), chinh nữ thảo ( cây xấu hổ )
Lá lốt, hy thiêm, ngũ gia bì.



23 tháng 5 2015

Kim ngân hoa


Cây Kim ngân trong các bài thuốc chữa ung thư của Đông y và Tây y

Kim ngân là một cây thuốc được dùng trong phòng chữa ung thư của Đông y. Nó đang ngày càng được phát hiện thêm nhiều tác dụng quý, nên ngày càng được dùng nhiều hơn để đương nhiên trở thành cây thuốc quý của cả Đông, Tây.
            Cây có tên là Kim ngân vì hoa có hai màu: Màu trắng vào buổi sáng và chuyển sang vàng buổi chiều (không phải cây Kim ngân có hoa hai màu như có sách đã ghi). Tên khoa học Lonicera japonica Thunb, họ Cơm cháy Caprifoliaceae, ngoài ra còn có nhiều loài khác cũng được sử dụng như Kim ngân dại (Lonicera dasystyla Rehd), Kim ngân lẫn (Lonicera confusa DC)… phải chú ý phân biệt khi cần chuẩn hoá. Cây Kim ngân mọc hoang trên diện hẹp (chỉ có ở Cao Bằng, Lạng Sơn); Kim ngân dại phân bố rộng hơn, ở nhiều tỉnh miền Bắc; Kim ngân lẫn có ở Thủ pháp Hà Tây. Kim ngân được trồng làm cảnh vì hoa đẹp, hương thơm. Kim ngân được trồng với số lượng lớn tại Công ty Đông dược Bảo Long (Hà Tây) và Vimedimex II (Công ty XNK y tế II) (LTS) với chủ đích tránh Kim ngân giả, đồng thời tạo điều kiện cho phòng chẩn trị phát huy ưu điểm của phương pháp chữa bệnh bằng thuốc tươi theo trào lưu mới đang được đề cao trong y tế cộng đồng của thế giới.

Theo Đông y: Kim ngân hoa tính mát lạnh, vị ngọt, hơi đắng, vào 4 kinh phế, tâm, tỳ, vị; không độc, có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, giải biểu, lợi tiểu; dùng chữa dương bệnh, trường hợp không phải thực nhiệt, kiểu hư hàn (ỉa chảy), ra nhiều mồ hôi nên tránh dùng. Nước sắc Kim ngân có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác; hoa tốt hơn cành lá (nếu dùng cành lá phải tăng liều lượng gấp 2 - 3 lần).
Theo Tây y, thành phần hoá học có nhiều Flavonoit. Hoa chứa Colymozid (Lonicerin), một số carotenoit (Scaroten), Cryptoxantin, auroxantin; lá chứa Loganin, có tác dụng kháng khuẩn, tăng cường chuyển hoá chất béo (trên thỏ thí nghiệm).
Về độc tính: Theo tài liệu của Viện Dược liệu, chuột nhắt trắng uống nước sắc Kim ngân liên tục 7 ngày với liều gấp 15 lần liều điều trị trên người, chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu phủ tạng không có thay đổi gì đặc biệt. Do có độc (khi dùng liều cao) nên chỉ dùng hoa Kim ngân dưới dạng thuốc hãm và sirô với liều thấp (hãm sắc 40g).
Chữa “ung thư theo Đông y”
            Mụn nhọt chia 2 loại: Mang tính dương gọi là “ung”; mang tính âm gọi là “thư”.
Kim ngân hoa chữa các chứng ung thư, chốc lở, mụn nhọt, giang mai. “Nó là một vị thuốc cần thiết cho các chứng ung nhọt…”. Trong Ngoại khoa, tinh yếu của Trần Tử Minh nói: “Rượu Kim ngân hoa chữa ung thư mới phát thật là thần diệu vô biên”. Nguyễn Văn Minh trong Dược tính chỉ nam viết: “Các bài chữa chứng ung nhọt có Kim ngân hoa, đều là thần diệu cả…”. Trong 10 điều tâm đắc khi dùng Đông dược, Tiêu Thụ Đức viết: “Huyết phận có nhiệt độc ung trễ sinh lở loét, sưng tấy mưng mủ, dùng Kim ngân hoa để thanh…”.
            Một số bài thuốc trong sách “Đông y kỳ diệu”
v Kim ngân hoa thảo tửu (Trích Y phương tập giải): Kim ngân hoa 50g, Cam thảo 10g, nấu với 2 chén nước còn 1/2 chén, hoà với 1/2 chén rượu, hâm nóng, chia 3 lần uống trong ngày.
Công dụng: Chữa ung nhọt, phế ung, trường ung.
v Nhẫn đông đằng tiên tửu (Cảnh nhạc toàn thư): Nhân Đông đằng (giây Kim ngân) 50g, Sinh cam thảo 10g, cho vào nồi đất nấu với 2 chén nước lấy 1 chén, cho vào 1 bát nước đun sôi vài lần, lọc bỏ bã, chia 3 phần uống trong ngày. Bên ngoài các chỗ đau, lấy 1 nắm lá Kim ngân hoa giã nhuyễn, nhào với 1 lít rượu, nấu thành cao và đắp.
Công dụng: Chữa ung nhọt mới phát, các khớp xương sưng, nóng, đỏ đau.
v Bổ Kim tửu (Nghiệm phương tân biên): Kim ngân hoa 15g, Bồ công anh 15g, rượu 2 chén, sắc còn 1 chén, chia 2 phần uống làm 2 lần (sáng và tối), sau bữa ăn; bã đắp lên vú đau.
Công dụng: Chữa viêm tuyến vú.
v Tứ diệu dũng an thang (Bào tướng Ngao - đời Thanh): Kim ngân hoa 90g, Huyền sâm 90g, Đương quy 60g để giải độc, hoạt huyết chỉ thống.
Công dụng: Chữa các chứng nhiệt độc kết tụ như: Chân tay đỏ tím, hơi nề, sợ nóng, đau đớn, rồi bị hoại tử, thối rữa, rụng đốt lan dần lên trên chân… Hiện nay dùng chữa viêm tắc động tĩnh mạch hoặc do các nguyên nhân khác gây nên triệu chứng trên. Bên ngoài dùng bột Cam thảo trộn Dầu vừng đắp chỗ đau, ngày thay 1 lần; kết hợp Tây y phẫu thuật.
v Ngũ thần thang (Trần Sỹ Dịch - đời Thanh): Kim ngân hoa 30g, Tử hoa địa đinh 12g, Phục linh 12g, Ngưu tất 10g, Xa tiền tử 10g, sắc uống.
Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, chữa cốt ung chi dưới. Ngày nay dùng chữa cốt tuỷ viêm, viêm đường tiết niệu và các bệnh thấp nhiệt khác.
Điều trị ung thư theo Tây y (cancer - k)
 K - tuyến vú: Kim ngân hoa 30g, Vương bất lưu hành 30g, Miêu nhãn thảo 30g; chế thành cao, thêm Tử kim đỉnh 12g, Băng phiến 6g, tán bột trộn đều. Ngày uống 2 - 3 lần; mỗi lần 1 - 3g.
 K - gan: Kim ngân hoa 30g, Ngô công 10g; sắc uống ngày 1 thang, kết hợp ăn Tây qua (dưa hấu).
 K - vòm họng: Kim ngân hoa 30g, Sinh thạch cao 20g, Sinh mẫu lệ 20g, Quy bản 20g, Đại thanh diệp 20g, Liên kiều 16g, Bạch thược 16g, Nữ trinh tử 16g, Thương nhĩ tử 16g, Mã bột 16g, Bạc hà 6g, Cốc tinh thảo 10g, Cát cánh 10g, Cam thảo 80g; sắc uống ngày 1 thang.
 K - cổ tử cung: Kim ngân hoa 20g, Đương quy 20g, Sinh lộc giác 16g, Đào nhân 12g, Bồ công anh 16g, Liên kiều 12g, Đan bì 16g, Huyền hồ 10g, Nhũ hương 10g, Xích thược 16g, Hồng hoa 10g; sắc uống ngày 1 thang.
 K - và u bướu giáp trạng: Kim ngân hoa 20g, Sinh miết giáp 20g, Sinh mẫu lệ 20g, Bồ công anh 20g, Hoa phấn 16g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Bồ công anh 20g, Liên kiều 16g, Tam lăng 12g, Nga truật 12g, Hải tảo 12g, Côn bố 12g, Sinh đại hoàng 4g, Toàn yết 5g; sắc uống nóng, ngày 1 thang.
 K - trực tràng: Kim ngân hoa 16g, Bạch mao căn 16g, Quy bản 16g, Thổ phục linh 16g, Bồ công anh 16g, Tử hoa địa đinh 16g, Thăng ma 12g, Hoè hoa 16g, Hạn liên thảo 16g, Cát cánh 16g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Sinh cam thảo 8g; sắc uống ngày 1 thang.
Lưu ý: Từ năm 1995, trên thị trường đã xuất hiện Kim ngân hoa giả làm từ Củ cải hoặc bằng phần xốp trắng trong ống Đu đủ. ở phần trên của túi đựng là Kim ngân hoa thật, còn ở dưới là Kim ngân giả được trộn với tỷ lệ khác nhau.
Trong Đông y có trường hợp cần phối ngũ Kim ngân hoa với Nhân sâm, nhưng nếu Kim ngân hoa là Củ cải thì Nhân sâm bị mất tác dụng (Đông y vẫn giải ngộ độc Nhân sâm bằng Củ cải).
( theo Phó Đức Thuần )

08 tháng 4 2015

Bồ công anh chữa ung thư

( Sưu tầm tại trang http://www.dongtayy.com/ )
Các nhà khoa học tại Đại học Windsor đã tiến hành một nghiên cứu ban đầu tại Khoa Hóa học và Sinh hóa. Và kết quả từ những nỗ lực của họ đã đem tới hy vọng cho tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. 
Họ phát hiện ra rằng rễ bồ công anh phá hủy các tế bào ung thư mà không làm hại các tế bào khỏe mạnh, và kết quả đã được công bố trên trang web ‘Natural News'.
Theo các nghiên cứu, trà bồ công anh làm cho tế bào ung thư phân hủy trong vòng 48 giờ, và nó không ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh. Các nhà khoa học kết luận rằng tiêu thụ thường xuyên của rễ bồ công anh phá hủy hầu hết các tế bào ung thư ở bệnh nhân. 
Trà rễ bồ công anh phá hủy các tế bào ung thư bằng cách làm cho chúng tan rã trong vòng 48 giờ, mà không ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh. Thế giới vẫn còn hạn chế trong việc nhận thức về sức mạnh của nó, nhưng các nhà khoa học đã xác nhận phạm vi rộng lớn của các thuộc tính sức khỏe trong rễ cây bồ công anh.
Nhưng, tất nhiên, bạn phải chắc chắn rằng nó được thu thập từ các khu vườn sạch, cách xa khu vực giao thông. 
Bạn cũng có thể biết rễ cây bồ công anh hoa dùng làm xi-rô tự nhiên, nhưng những gì bạn không biết là rễ bồ công anh có thể giúp bệnh nhân được chẩn đoán bị ung thư giành chiến thắng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh chết người này.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng rễ bồ công anh là tốt hơn rất nhiều so với hóa trị, vì nó chỉ phá hủy hoàn toàn tế bào ung thư.
Ngoài tính chất lợi tiểu của nó, rễ bồ công anh kích thích sự tiết mật, làm sạch gan, giúp trong việc điều trị các bệnh dị ứng và làm giảm nồng độ cholesterol. Nó rất giàu vitamins thiết yếu và khoáng chất, bao gồm vitamin B6, thiamin, riboflavin, vitamin C, sắt, canxi, kali, acid folic và magiê.

Một số hình ảnh cây bồ công anh















30 tháng 6 2014

Mười bài thuốc cổ phương



BÀI  THUỐC

VỊ THUỐC

LIỀU LƯỢNG
(gram)

ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ
MA HOÀNG THANG

Ma hoàng
12
Phát hãn giải biểu, khu phong tán hàn, tuyên thông phế khí.
Ngoại cảm phong hàn, sốt sợ lạnh, ngạt mũi, sổ mũi, ho, đau đầu, chân tay đau mỏi khó chịu, mạch phù khẩn, không có mồ hôi ( biểu thực )
VPQ mạn tính, HPQ mạn
Quế chí
8
Hạnh nhân
12
Cam thảo
4
QUẾ CHI THANG

Quế chi
12
Điều hòa dinh vệ, phát hãn giải biểu.
Ngoại cảm phong hàn, sốt sợ gió,ho khan, đau đầu, không khát, rêu lưới trắng, mạch phù hoãn hoặc phù nhược, có mồ hôi, (biểu hư )
CMPH kèm vai gáy cứng đau
Đau khớp không có sưng nóng đỏ đau.
Phụ nữ có thai bị ngén ( nôn nhiều )
Sinh khương
12
Bạch thược
12
Cam thảo
6
Đại táo
3q
TỨ QUÂN TỦ THANG

Đảng sâm
10
Ích khí kiện tỳ dưỡng vị
Tỳ vị khí hư, mặt trắng bệch, tiếng nói nhỏ yếu, chân tay yếu, ăn ít, ỉa sệt, lưỡi nhợt, mạch tế hoãn
Bạch truật
9
Phục linh
9
Cam thảo
6
TỨ VẬT THANG

Xuyên khung
8
Bổ huyết hoạt huyết
Kinh nguyệt không điều hòa, đau bụng vùng rốn, rong kinh, băng kinh, huyết hà thành cục lúc đau lúc không, động thai ra huyết. Sau khi đẻ huyết hôi ko ra kết lại khiến bụng dưới đau, phát sốt
Thiếu máu, dị ứng nổi ban
Đương quy
10
Thục địa
12
Bạch thược
12
BÁT TRÂN  THANG
Xuyên khung
4
Bổ khí huyết
Trị hư suy khí huyết, sắc mặt bệch hoặc màu vàng rơm, đầu váng, chân tay mỏi yếu, khí đoản, tim hồi hộp, ăn ít, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế hư, tế nhược, vô lực
Đương quy
4
Thục địa
4
Bạch thược
4
Đảng sâm
4
Bạch truật
4
Phục linh
4
Cam thảo
2
LỤC VỊ THANG
Thục địa
32
Tư âm bổ can thận ( bổ thủy )
Trị can thận âm hư. Lưng đau, gối mỏi, đầu váng, chóng mặt, ù tai, mồ hôi trộm, di tinh. Hoặc âm hư hỏa bôc gây cốt chưng, triều nhiệt, lòng bàn tay, chân nóng. Tiêu khát, mồm họng khô, răng đau, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
Sơn thù du
16
Sơn dược
16
Trạch tả
12
Đan bì
12
Bạch linh
12
BÁT VỊ THANG
Thục địa
32
Ôn bổ thận dương ( bổ hỏa )
Thận dương bất túc. Lưng đau, gối mỏi, tiểu không lợi. Thường lạnh nửa người dưới, bụng dưới đau, lưới nhạt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế
Sơn thù du
16
Sơn dược
16
Trạch tả
12
Đan bì
12
Bạch linh
12
Nhục quế
4
Phụ tử chế
2
THẬP TOÀN ĐẠI BỔ
Xuyên khung
4
Bổ khí bổ huyết bổ dương ( dùng cho người thiếu máu ko phải âm hư )
Trị hư suy khí, huyết, âm, dương.Sắc mặt bệch hoặc màu vàng rơm, đầu váng, chân tay mỏi yếu, khí đoản, tim hồi hộp, ăn ít, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế hư, di tinh ở nam giới, băng lậu ở phụ nữ,
Đương quy
4
Thục địa
4
Bạch thược
4
Đảng sâm
4
Bạch truật
4
Phục linh
4
Cam thảo
2
Hoàng kỳ
4
Nhục quế
2
QUY TỲ THANG
Viễn chí
4
Ích khí bổ huyết kiện tỳ dưỡng tâm.
Tâm tỳ lưỡng hư. Suy nghĩ quá độ làm tổn thương tâm tỳ, khí huyết bất túc. Tim hồi hộp, hay quên, mất ngủ, mồ hôi trộm, ăn ít, mệt mỏi, mặt vàng sạm, lưới nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế hoãn.
Tỳ không nhiếp huyết: ỉa máu, rong băng kinh, kinh trước kỳ lượng nhiều sắc nhợt, đái són hoặc khí hư bạch đới.
Toan táo nhân
4
Phục thần
4
Long nhãn
4
Nhân sâm
2
Bạch truật
4
Hoàng kỳ
4
Cam thảo
1
Đương quy
4
Mộc hương
2
ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH THANG
Đỗ trọng
8
Khu phong, trừ thấp, bổ can thận.
Chứng tý lâu ngày, can thận đều hư suy, khí huyết bất túc. Lưng đau, gối mỏi, khớp co duỗi khó khăn.
Độc hoạt
12
Tang ký sinh
8
Tần giao
8
Tế tân
8
Ngưu tất
8
Quế chi
8
Xuyên khung
8
Đương quy
8
Thục địa
8
Bạch thược
8
Cam thảo
8
Nhân sâm
8
Phục linh
8
Phòng phong
8