08 tháng 6 2014

Xoa bóp bấm huyệt một số bệnh thường gặp



TÊN
BỆNH


ĐỀ MỤC


NỘI DUNG
KIÊN TÝ
(viêm quanh khớp vai)
Trình tự động tác
Xoa – xát – lăn – day – bóp – bấm - vờn – vận động - rung
Vùng tác động
Vùng trên bả vai xuống mép dưới xương bả vai và qua khu vực huyệt trung phủ, xuống phía dưới cánh tay đến huyệt tý nhu
Huyệt cần bấm
Kiên tỉnh, kiên ngung, tý nhu, trung phủ, kiên chinh, thiên tông
Huyệt cần day ấn
Các huyệt trên đối với người già, trẻ nhỏ
Khu vực vận động, vờn
Khớp vai ( lưu ý thể kiên ngưng và hậu kiên phong làm từ từ )
Khu vực rung
Khớp vai ( lắc rung cánh tay tác động lên khớp vai
LẠC CHẨM
(đau vai gáy cấp)
Trình tự động tác
Xoa – xát – lăn – day – bóp – bấm – chặt – vận động – day ấn
Vùng tác động
Vùng từ huyệt phong trì đến huyệt kiên ngung và huyệt thiên tông
Huyệt cần bấm
Phong trì, kiên tỉnh, phong môn, đại trữ ( bên đau )
Huyệt cần day ấn
Lạc chẩm  cùng bên đau )
Khu vực vận động
Cổ
Động tác khác

HIẾP THỐNG

(đau lưng cấp)

Trình tự động tác
Xoa – xát – lăn – day – bóp – bấm – đấm (chặt ) – vỗ - vận động
Vùng tác động
Vùng từ D12 đến L5 ( khu vực thắt lưng )
Huyệt cần bấm
Các huyệt hoa đà giáp tích từ D12 đến L5, thận du, đại trường du, chí thất,
Huyệt cần day ấn
Có thể áp dụng với người già, yếu với các vị trí huyệt như phần bấm huyệt.
Khu vực vận động
Vận động cột sống thắt lưng
Động tác khác
Bệnh nhân nằm sấp, thầy thuốc để thẳng cánh tay và cẳng tay của cả hai tay, nắm hai tay và đặt các khớp đốt 2,3 vào các vị trí huyệt giáp tích rồi dùng lực của thân ấn đè lên các huyệt giáp tích vùng thắt lưng. Di chuyển lên, xuống hết khu vực tác động
TỌA CỐT PHONG
(đau dây thần kinh tọa)
Trình tự động tác
Xát – lăn – day – bóp – bấm - vận động
Vùng tác động
Vùng từ thắt lưng đến bàn chân
Huyệt cần bấm
A thị huyệt vùng thắt lưng, giáp tích ( D12 – L5 ), đại trường du, trật biên, hoàn khiêu, thừa phù, ủy trung, thừa sơn, côn lôn
Hoặc: A thị huyệt vùng thắt lưng, giáp tích ( D12 – L5 ), đại trường du, trật biên, hoàn khiêu, thừa phù, phong thị, ủy trung, dương lăng tuyền, huyền chung, giải khê
Huyệt cần day ấn
Có thể áp dụng với người già, yếu với các vị trí huyệt như phần bấm huyệt.
Khu vực vận động
Vận động từ vùng thắt lưng đến bàn chân
Động tác khác
Có thể thêm động tác vờn trước khi vận động, khu vực chân từ đùi xuống hết bắp chân.
BÁN THÂN BẤT TOẠI
( liệt nửa người)
Trình tự động tác
Xát – lăn – day – bóp – bấm - vận động
Vùng tác động
Toàn bộ tay chân bên liệt
Huyệt cần bấm
Kiên ngung, tý nhu, khúc trì, thủ tam lý, thiếu hải, tiểu hải, khúc trạch, xích trạch, nội quan, ngoại quan, dương trì, đại lăng, hợp cốc, lạc chẩm
Hoàn khiêu, thừa phủ, ân môn, phong thị, phục thỏ, ủy trung, lương khâu, huyết hải, độc tỵ, tất nhãn, túc tam lý, dương lăng tuyền, tam âm giao, huyền trung, thừa sơn, thái khê, côn lôn, giải khê, thương khâu, thái xung, hành gian
Huyệt cần miết day ấn
Địa thương, giáp xa, thừa tương, ế phong.
Khu vực vận động
Vận động từ vùng thắt lưng đến bàn chân
Động tác khác

KHẨU NHÃN OA TÀ
(liệt dây tk số VII ngoại biên)
Trình tự động tác
Miết – phân – hợp – day ấn
Vùng tác động
Toàn bộ nửa mặt bên liệt
Huyệt cần bấm

Huyệt cần day ấn
Toản trúc, ty trúc không, thái dương, thừa khấp, nghinh hương, giáp xa, ế phong, thính cung, hợp cốc ( bên đối diện )
Khu vực vận động

Động tác khác

06 tháng 6 2014

BỔ VÀ TẢ KHI DÙNG MÁY ĐIỆN CHÂM




Tả pháp :

- Tần số kích thích cao ( 4 – 10 Hz) ( trên máy là vạch chỉ 40- 60 ở nút chỉnh tần số )


- Cường độ xung điện cao ( 2 – 5 mA ) ( vừa chỉnh nút cường độ vừa kiểm tra phản ứng của bệnh nhân )



- Thời gian châm dài ( 15 – 30 phút )



Bổ pháp :



- Tần số kích thích thấp ( 1 – 3 Hz ) ( trên máy là vạch chỉ 10-30 ở nút chỉnh tần số )



- Cường độ xung điện thấp ( 1 – 1,5 mA ) ( vừa chỉnh nút cường độ vừa kiểm tra phản ứng của bệnh nhân )



- Thời gian châm ngắn ( < 15 phút )



.

BÁT PHÁP


BÁT PHÁP


NỘI DUNG CÁC PHÁP


TRỊ CHỨNG BỆNH
PHÁP HÃN

Tân ôn giải biểu:
Vị thuốc cay nóng làm cho ra mồ hôi để giải biểu
Tân lương giải biểu:
+ Sơ biểu:
+ Sơ phong:
+ Thấu biểu ( phát ban ):
      + Thấu tà:
Vị thuốc cay mát để thúc đẩy phát hãn, phát nhiệt độc, phát tán lục dâm tà, giải biểu  phong nhiệt, biểu nhiệt.
Tân khai khổ tiết:
Vị thuốc cay đắng giải biểu, tán biểu khi bệnh đã chớm đi vào lý phận.
Điều hòa dinh vệ:
+  Khinh thang sơ giải:
+ Dưỡng âm giải biểu:
+ ích khí giải biểu:
+ Trợ dương giải biểu
+ Dưỡng huyết giải biểu:
      + Hóa âm giải biểu:
Trị dinh vệ bất hòa dẫn tới không phát hãn được.
Biểu lý song giải
+ Công hạ hoặc thanh nhiệt ở lý:
+ Khai đề:

PHÁP THANH
Nhiệt đã vào lý
Phần tạng phủ, khí huyết
Sinh tân ích khí:
Trị sốt cao mất tân dịch
Thanh nhiệt giải độc
Nhiệt độc phần biểu ( u, nhọt, áp xe, viêm cơ …)
Thanh nhiệt giải thử
Say nắng, thương thử, trúng thử
Thanh nhiệt lương huyết
Huyết nhiệt, dinh nhiệt
Thanh nhiệt táo thấp
Nhiễm khuẩn hệ tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục
Thanh nhiệt tả hỏa
Tâm hỏa, vị hỏa, can hỏa
Thanh dinh thấu chẩn
Nhiệt ở phần dinh
Thanh dinh tiết nhiệt
Nhiệt ở phần dinh
Thanh tiết thiếu dương
Nhiệt tà xâm phạm thiếu dương
Thanh tâm
Tâm hỏa
PHÁP HẠ
Hàn pháp:
đắng, lạnh mát để nhuận tràng
Ôn hạ:
nóng để tẩy tích trệ do hàn, táo bón, tay chân lạnh
Nhuận hạ
Táo bón, nhiệt đại trường
Công bổ kiêm trị

Tiền bổ hậu công

Thông tiết

Trục thủy
Thông tẩy khi ngộ độc thức ăn, sỏi kết hệ tiết niệu
Cấp hạ tồn âm

Nhuyến kiên trừ mãn

PHÁP THỔ
Thuốc gây nôn
khi nhiễm độc thức ăn
Nôn đờm dãi
ở hệ hô hấp
PHÁP HÒA

Hòa giải thiếu dương
Mất cân bằng ở thiếu dương do tà xâm phạm
Điều hòa can tỳ
Can mộc vượng khắc tỳ thổ gây
Điều hòa can vị
can khí phạm vị
Khử thấp
Thấp ở biểu, táo thấp, lợi thấp
Thanh nhiệt lợi thấp
Thấp nhiệt, táo kết
Ôn dương lợi thấp
Hàn kết gây bí phù, thấp trệ
Tư âm lợi thấp
Âm hư suy gây nhiệt
Phương hương hóa trọc:
Thuốc thơm trừ trọc tà
Kiện tỳ trừ thấp
Tỳ hư yếu nên vận hóa kém gây ứ trệ
Tỉnh tỳ:
điều hòa tỳ khí hư hàn
Kiện tỳ sơ can

Nhu can
dưỡng huyết
Phát can
can khí quá vượng hại đến tỳ
Tư dưỡng can thận:
bổ thận dượng can
Hòa can:
can khí không bình thường
Tư âm, bình can tiềm dương:
âm hư, can âm, thận âm hư
Thanh tả can hỏa:

Kiện âm:
bổ thận cố tinh
Tiềm dương:
an thần bằng vị khoáng chất
Liễm âm:
dùng vị chua chát thu liễm âm khí
Tức phong:
trị nội phong sinh co giật
Bình can tức phong:
trị can dương bốc lên
Hòa huyết tức phong:
trị huyết hư gây can phong
Sơ phong tiết nhiệt:
trị phong ta xâm lấn biểu, lý nhiệt phá bên trong
Hóa đàm lý khí;
trị đàm ở trung quản, bụng đày trướng
Giáng nghịch hạ khí:
trị phế khí nghịch, hen suyễn
Tuyên phế:
trị phế khi bế tắc
Nhuyễn kiên tán kết:
trị khối tụ ở cổ, lách
Phá huyết:..
Trị sang chấn, mổ xẻ bị ứ huyết
PHÁP TIÊU
Tiêu đàm:
Trị tỳ vị hư sinh đàm
Tiêu bĩ: trị bĩ tích
( hai bên sườn có khối u sưng, bụng trướng, môi lưới tím, mạch tế )
Khai bĩ:
ngực, bụng, sườn đầy tức ( Lý khí hóa đàm )
Khai vị:
kích thích tiêu hóa
PHÁP ÔN
Ôn trung khu hàn:
trị tỳ vị dương hư
Ôn kinh khu hàn:
trị hàn tà xâm nhập kinh lạc
Ôn tỳ:
trị tỳ hư hàn
Lý trung:
trị tỳ hư
Cam ôn trừ đại nhiệt:
trị khí hư phát nhiệt
Ôn thông dương khí:
trị chân nhiệt giả hàn
Ôn trung kiện vị:
trị vị khí hư hàn
PHÁP BỔ
Bổ âm
Âm hư yếu
Bổ dương
Dương hư yếu
Bổ khí
Khí hư yếu
Bổ huyết
Huyết hư, mất huyết
Tráng dương:
dùng thuốc bổ dương khí ( thận dương )
Dưỡng tâm an thần
Tâm căn suy nhược
Liễm hãn cố biểu:
điều trị tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm
Liễm phế chỉ khái:
ho lâu ngày phế khí hư, tâm phế mạn
Cố băng chỉ đới
Thu giữ huyết kinh để dừng đới hạ
Bổ thận nạp khí:
trị khó thở thì hít vào
Dẫn hỏa quy nguyên:
trị long hỏa bốc lên thượng tiêu
Giao thông tâm thận:
trị thận thủy không giao tâm hỏa
Điều kinh
Trị kinh nguyệt không điều hòa
Phôi nhũ:
thông sữa

04 tháng 6 2014

Ngũ chí !


Năm tình chí của con người:
 Nộ ( giận dữ ) là chí của Can 
Hỉ ( vui mừng ) là chí của Tâm 
Tư ( suy nghĩ ) là chí của Tỳ 
Ưu ( buồn rầu ) là chí của Phế 
Khủng ( khiếp sợ ) là chí Thận
Vậy nên:
 Nộ làm thương Can 
Hỉ làm thương Tâm 
Tư làm thương Tỳ 
Ưu làm thương Phế 
Khủng làm thươngThận