21 tháng 5 2014

NGUYÊN TẮC ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG VÀO YHCT


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG VÀ ỨNG DỤNG VÀO YHCT

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
Định nghĩa:
Sự vật, hiện tương luôn mâu thuẫn nhưng thống nhất với nhau, chúng luôn luôn vận động, không ngừng biến hóa để sinh sôi, phát triển và tiêu vong gọi là học thuyết âm dương.
Các quy luật cơ bản trong thuyết âm dương:
-         Âm dương đối lập
-         Âm dương hỗ căn
-         Âm dương tiêu trưởng
-         Âm dương bình hành
Một số phạm trù:
-         Tương đối và tuyệt đối của âm dương ( chuyển biến từ âm đến dương và ngược lại của sự vật, hiện tượng )
-         Trong âm có dương, trong dương có âm
-         Bản chất và hiện tượng ( hiện tượng chân giả )

 *****************

ỨNG DỤNG VÀO YHCT

A- Cấu tạo sinh lý cơ thể
       Dương gồm: phần trên, ngoài, phủ, khí, kinh dương, nhiệt, nóng giận, vui cười, tăng động, cơ năng hoạt động…
       Âm gồm: phần dưới, trong, tạng, huyết, tân dịch, kinh âm, hàn, buồn bã, đau khổ, trầm cảm, vật chất dinh dưỡng…
      Trong âm có dương, trong dương có âm như: tạng can thuộc âm ( hạ tiêu ) nhưng có can hỏa, can khí hoặc can dương là dương ở trong âm, còn can huyết là âm ở trong âm. Tạng phế thuộc dương ( thượng tiếu ) nhưng có phế âm là âm ở trong dương còn phế khí là dương ở trong dương. Tâm có tâm huyết, tâm khí, vị có vị hỏa, vị âm …
    Hiện tượng chân nhiệt giả hàn ( sốt cao gây trụy mạch khiến chân tay lạnh, ra mồ hôi lạnh )
     Hiện tượng chân hàn giả nhiệt ( ỉa chảy do lạnh làm mất nước, điện giải gây nhiễm độc Tk khiến sốt cao )

B- Quá trình phát sinh bệnh
Mất thăng bằng âm dương ( thiên thắng, thiên suy, thịnh và hư của âm dương ) khiến cơ thể sinh bệnh
Dương thắng gây chứng nhiệt: sốt cao, mạch nhanh, khát nước, tiểu đỏ, táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng …
Âm thắng gây chứng hàn: người lạnh, chân tay lạnh, ỉa chảy, mạch khẩn, nước tiểu trong, lưỡi nhạt bệu..
Dương thịnh sinh ngoại nhiệt: sốt, chân tay nóng
Âm thịnh sinh nội hàn: sợ lạnh, nước tiểu trong dài
Dương hư sinh ngoại hàn: sợ lạnh, tay chân lạnh
Âm hư sinh nội nhiệt: mất nước, tân dịch, họng khô, táo, sốt triều nhiệt, khát nước họng khô
Tương tác, chuyển hóa âm dương trong quá trình chuyển biến bệnh tật
      Dương thắng tăc âm bệnh, âm thắng tắc dương bệnh
      VD: sốt cao ( dương thắng ) kéo dài gây mất tân dịch ( âm suy giảm)
              ỉa chảy, nôn ( âm thắng ) kéo dài gây mất nước, điện giải làm nhiễm độc thần kinh gây sốt, co giật, trụy mạch ( dương hư suy )

C- Chẩn đoán bệnh tật
Dùng phương phát Tứ chẩn để khai thác và phân chia triệu chứng theo âm dương
Dùng Bát cương với hai cương lĩnh tổng quát là âm dương để nắm bắt tổng thể bệnh tình, sau đó quy thành các hội chứng theo âm dương ( thiên thắng, thiên suy, thịnh, hư ) của từng bộ phận hay toàn bộ cơ thể, tiếp đó dung bát pháp để sử dụng thuốc hoặc phương pháp không dùng thuốc thực hiện điều trị bệnh.

D- Nguyên tắc chữa bệnh
Điều hòa, cân bằng lại sự mất thăng bằng về âm dương bằng các phương pháp tác động đến âm dương như: dung thuốc đông dược, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, chiếu hồng ngoại, vận động kéo dãn, khí công, ….
Thuốc đông dược
Thuốc có tính hàn lương ( thuộc âm ) dùng để điều trị chứng nhiệt ( thuộc dương )
Thuốc có tính ôn nhiệt ( thuộc dương ) dùng để điều trị chứng hàn ( thuộc âm )
Bệnh thuộc tạng ( thuộc âm ) ta tác động các du huyệt vùng sau lưng ( thuộc dương )
Bệnh thuộc phủ ( thuộc dương ) ta tác động các mộ huyệt ở ngực, bụng ( thuộc âm )
Theo đương dẫn âm, theo âm dẫn dương
Đường kinh huyết âm đi xuống ( thuộc âm ) ta thực hiện động tác đưa lên ( thuộc dương )
 Đường kinh huyết dương đi lên ( thuộc dương ) ta thực hiện động tác đưa xuống ( thuộc âm )
Với cơ thể: âm giáng dương thăng, với tác động chữa bệnh: âm thăng dương giáng

Không có nhận xét nào: