HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
VÀ ỨNG DỤNG VÀO YHCT
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
Định nghĩa:
Sự vật, hiện tương luôn mâu thuẫn nhưng thống nhất với nhau,
chúng luôn luôn vận động, không ngừng biến hóa để sinh sôi, phát triển và tiêu
vong gọi là học thuyết âm dương.
Các quy luật cơ bản
trong thuyết âm dương:
-
Âm dương đối lập
-
Âm dương hỗ căn
-
Âm dương tiêu trưởng
-
Âm dương bình hành
Một số phạm trù:
-
Tương đối và tuyệt đối của âm dương ( chuyển biến từ âm
đến dương và ngược lại của sự vật, hiện tượng )
-
Trong âm có dương, trong dương có âm
-
Bản chất và hiện tượng ( hiện tượng chân giả )
*****************
ỨNG DỤNG VÀO YHCT
A- Cấu tạo sinh lý cơ thể
Dương gồm: phần trên,
ngoài, phủ, khí, kinh dương, nhiệt, nóng giận, vui cười, tăng động, cơ năng
hoạt động…
Âm gồm: phần dưới, trong,
tạng, huyết, tân dịch, kinh âm, hàn, buồn bã, đau khổ, trầm cảm, vật chất dinh
dưỡng…
Trong âm có dương, trong dương có
âm như: tạng can thuộc âm ( hạ tiêu ) nhưng có can hỏa, can khí hoặc
can dương là dương ở trong âm, còn can huyết là âm ở trong âm. Tạng phế thuộc
dương ( thượng tiếu ) nhưng có phế âm là âm ở trong dương còn phế khí là dương
ở trong dương. Tâm có tâm huyết, tâm khí, vị có vị hỏa, vị âm …
Hiện tượng chân nhiệt giả hàn ( sốt cao gây trụy mạch khiến chân
tay lạnh, ra mồ hôi lạnh )
Hiện tượng chân hàn giả nhiệt ( ỉa chảy do lạnh làm mất nước, điện
giải gây nhiễm độc Tk khiến sốt cao )
B- Quá trình phát sinh bệnh
Mất thăng bằng âm dương ( thiên thắng, thiên suy, thịnh và hư của
âm dương ) khiến cơ thể sinh bệnh
Dương thắng gây
chứng nhiệt: sốt cao, mạch nhanh, khát nước, tiểu đỏ, táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi
vàng …
Âm thắng gây
chứng hàn: người lạnh, chân tay lạnh, ỉa chảy, mạch khẩn, nước tiểu trong, lưỡi
nhạt bệu..
Dương thịnh sinh
ngoại nhiệt: sốt, chân tay nóng
Âm thịnh sinh
nội hàn: sợ lạnh, nước tiểu trong dài
Dương hư sinh
ngoại hàn: sợ lạnh, tay chân lạnh
Âm hư sinh nội
nhiệt: mất nước, tân dịch, họng khô, táo, sốt triều nhiệt, khát nước họng khô
Tương tác, chuyển hóa âm dương trong quá trình chuyển biến bệnh tật
Dương
thắng tăc âm bệnh, âm thắng tắc dương bệnh
VD:
sốt cao ( dương thắng ) kéo dài gây mất tân dịch ( âm suy giảm)
ỉa chảy, nôn ( âm thắng ) kéo dài gây
mất nước, điện giải làm nhiễm độc thần kinh gây sốt, co giật, trụy mạch ( dương
hư suy )
C- Chẩn đoán bệnh tật
Dùng phương phát Tứ chẩn để khai
thác và phân chia triệu chứng theo âm dương
Dùng Bát cương với hai cương lĩnh
tổng quát là âm dương để nắm bắt tổng thể bệnh tình, sau đó quy thành các hội
chứng theo âm dương ( thiên thắng, thiên suy, thịnh, hư ) của từng bộ phận hay
toàn bộ cơ thể, tiếp đó dung bát pháp để sử dụng thuốc hoặc phương pháp không
dùng thuốc thực hiện điều trị bệnh.
D- Nguyên tắc chữa bệnh
D- Nguyên tắc chữa bệnh
Điều hòa, cân bằng lại sự mất thăng
bằng về âm dương bằng các phương pháp tác động đến âm dương như: dung thuốc
đông dược, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, chiếu hồng ngoại, vận động kéo dãn, khí
công, ….
Thuốc
đông dược
Thuốc có tính hàn lương ( thuộc âm
) dùng để điều trị chứng nhiệt ( thuộc dương )
Thuốc có tính ôn nhiệt ( thuộc
dương ) dùng để điều trị chứng hàn ( thuộc âm )
Bệnh thuộc tạng ( thuộc âm ) ta tác
động các du huyệt vùng sau lưng ( thuộc dương )
Bệnh thuộc phủ ( thuộc dương ) ta
tác động các mộ huyệt ở ngực, bụng ( thuộc âm )
Theo
đương dẫn âm, theo âm dẫn dương
Đường kinh huyết âm đi xuống (
thuộc âm ) ta thực hiện động tác đưa lên ( thuộc dương )
Đường kinh huyết dương đi lên ( thuộc dương )
ta thực hiện động tác đưa xuống ( thuộc âm )
Với
cơ thể: âm giáng dương thăng, với tác động chữa bệnh: âm thăng dương giáng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét