31/5/15

Bài ca thuốc bổ dưỡng chữ Hán




THUỐC BỔ DƯỠNG
Thuốc bổ âm
Thuốc bổ dương
Thuốc bổ khí
Thuốc bổ huyết
Lời thơ:
Sa sâm thiên thạch bạch mạch câu
Thỏ cẩu đỗ đoạn ba giới ích
Sâm truật kỳ thảo táo hoài sơn
Thục thược kê quy ô tang thầm
Diễn giải:
Sa sâm, thiên môn đông, thạch hộc, bạch thược, mạch môn, câu kỷ tử.
Thỏ ty tử, cẩu tích, đỗ trọng, tục đoạn, ba kích, cáp giới, ích chí nhân.
Đảng sâm, bạch truật, hoang kỳ, cam thảo, đại táo, hoài sơn.
Thục địa, bạch thược, huyết đằng, đương quy, hà thủ ô, tang thầm.


30/5/15

Bài ca thuốc giải biểu


THUỐC GIẢI BIỂU
Phát tán phong nhiệt
Phát tán phong hàn
Phát tán phong thấp
LỜI THƠ
Nhiệt hà hoa tử tang nhĩ căn
Hàn ma sinh quế kinh bạch tía
Thấp phòng khương độc khoan thiên uy
Tang tang thổ mộc thương thương nữ
Lá lốt hy thiêm ngũ gia bì
DIỄN GIẢI
***Phát tán phong nhiệt: 
Bac , cúc hoa, mạn kinh tử, tang diệp, nhĩ hương thảo ( cây cối xay ), cát căn, thêm thăng ma, sài hồ
***Phát tán phong hàn:
Ma hoàng, sinh khương, quế chi, kinh giới, bạch chỉ, tía tô, thêm tế tân ( nay ít dùng vì có độc nhẹ )
***Phát tán phong thấp:
Phòng phong, khương hoạt, độc hoạt, khoan cân đằng ( dây đau xương ), thiên niên kiện, uy linh tiên
Tang chi, tang ký sinh, thổ phục linh, mộc qua, thương truật, thương nhĩ tử ( quả ké ), chinh nữ thảo ( cây xấu hổ )
Lá lốt, hy thiêm, ngũ gia bì.



29/5/15

Tam âm


1/ Tên gọi chung của ba kinh âm ở chân:
Thái âm Tỳ
Thiếu âm Thận
Quyết âm Can
2/ Tên gọi riêng của kinh thái âm trong quá trình truyền bệnh thương hàn
Thái âm nông nhất gọi là tam âm
Thiếu âm sâu hơn gọi là nhị âm
Quyết âm sâu nhất gọi là nhất âm 

28/5/15

Bát giao hội huyệt



1) Đại Cương

Huyệt Giao Hội là huyệt gặp nhau của các đường Kinh Chính hoặc của Kỳ Kinh Bát Mạch và có tác dụng điều trị trên các kinh đó.
12 kinh Chính có 8 huyệt Giao Hội để thông Kinh khí của 8 Mạch khác.
Tất cả các huyệt Giao Hội đều nằm ở tay, chân.

2) Phân Loại

Theo các sách Kinh Điển, huyệt Giao Hội có thể được chia như sau:
Có 2 cách phân chia :
1- Đối với Kinh Chính: Chia làm 4 cặp ở chi trên và chi dưới, tức huyệt ở kinh chi trên nối (giao hội) với kinh ở chi dưới, gồm:
Chi TrênChi Dưới
Nội Quan (Tb.6)Công Tôn (Ty.4)
Hậu Khê (Ttr.3)Thân Mạch (Bq.62)
Liệt Khuyết (P.7)Chiếu Hải (Th.6)
Ngoại Quan (Ttu.5)Túc Lâm Khấp (Đ.41)
2- Đối với Kỳ Kinh Bát Mạch
- Theo các sách Kinh Điển thì:
Huyệt KinhMạch Giao Hội
Chiếu Hải (Th.6)Mạch Âm Kiều
Công Tôn (Ty.4)Mạch Xung
Hậu Khê (Ttr.3)Mạch Đốc
Liệt Khuyết (P.7)Mạch Nhâm
Ngoại Quan (Ttu.5)Mạch Dương Duy
Nội Quan (Tb.6)Mạch Âm Duy
Thân Mạch (Bq.62)Mạch Dương Kiều
Túc Lâm Khấp (Đ.41)Mạch Đới
Tác dụng của từng huyệt, xem ở ‘Nguyên Tắc sử dụng Huyệt’.
Để hiểu rõ hơn mối quan hệ và tác dụng của huyệt Giao Hội, thiên ‘Điều Kinh Luận’ sách Tố Vấn đã ghi:
“ ...Huyết dồn lên trên, khí dồn xuống dưới sẽ thành chứng Tâm phiền, uất, hay tức giận. Huyết dồn xuống dưới, khí dồn lên trên thì tinh thần sẽ rối loạn, hay quên...” (TVấn 62, 43).
Hoàng Đế hỏi: “Huyết dồn vào Âm, khí dồn vào dương thì gây bệnh như trên. Còn nếu huyết khí không liên kết với nhau thì thế nào là thực, thế nào là hư ? - Kỳ Bá đáp: Huyết và khí đều thích ấm mà ghét lạnh. Hàn thì ngưng trệ không thông, ôn thì tiêu tan mà lưu thông. Vì vậy, nếu khí dồn vào sẽ thành chứng huyết hư, nếu huyết dồn vào sẽ thành chứng khí hư “ (TVấn 62, 44).
Hoàng Đế hỏi: Ở trong con người chỉ có khí và huyết, nay Phu Tử nói rằng Huyết dồn là hư, khí dồn là hư... Vậy thì không có thực saỏ - Kỳ Bá đáp:.... Lạc với Tôn lạc đều chuyển vào kinh, huyết và khí dồn vào thì là thực, nếu huyết và khí cùng dồn cả lên trên (đầu) sẽ sinh ra chứng đại quyết, sẽ chết bất thình lình. Nếu khí phục hồi thì sống, không phục hồi thì chết” (TVấn 62, 45).
Hoàng Đế hỏi: “Thực do đường nàỏ Hư do đường nàỏ - Kỳ Bá đáp: Âm với Dương đều có (huyệt) Du hội (Lạc). Dương rót vào âm, âm tràn ra ngoài (đẻ quân bình). Âm Dương điều hòa để nuôi cơ thể, chín hậu như một, sẽ là cơ thể bình thường” (TVấn 62, 46).
Tuy nhiên nếu hiểu rộng ra theo nghĩa Giao Hội là nơi gặp nhau của các đường Kinh Chính hoặc của Kỳ Kinh Bát Mạch thì Huyệt Giao Hội có thể là:
+ Huyệt Du (huyệt thứ 3 của nhóm Ngũ Du huyệt).
+ Huyệt Lạc (Lạc dọc).
+ Những huyệt tách ra từ các Lạc mạch của Kỳ Kinh.
+ Các tác giả Âu Châu gọi là huyệt Khóa (Points Clés).
BIỂU ĐỒ TÓM TẮT HUYỆT HỘI CỦA 12 ĐƯỜNG KINH MẠCH
14 ĐườngKinh Mạch Khác Hợp Với NóNó Hợp Với Kinh Mạch Khác
Kinh MạchKinh MạchHuyệtKinh MạchHuyệt
PhếTỳTrung Phủ
Đại Trường.Tiểu Trường
. Bàng Quang
. Vị
. Dương Duy
. Dương Kiều
.Tý Nhu
. Tý Nhu
. Nghênh Hương
. Tý Nhu
. Kiên Ngung + Cự Cốt
. Vị
.Vị, Dương Kiều
. Tiểu Trường
. Tam Tiêu, Đởm
. Đốc, Vị
. Đởm, Vị, Dương Duy
. Nhâm, Đốc, Vi, 6 kinh Dương
. Thượng Cự Hư
. Địa Thương
. Bỉnh Phong
. Bỉnh Phong
. Bá Hội + Nhân Trung
Dương Bạch + Thừa Tương
. Đại Chùy
Vị. Đại Trường
. Đởm
. Tiểu Trường
. Dương Duy + Đởm
. Dương Kiều
. Dương Kiều + Đại trường.
. Dương Kiều + Nhâm
.Thượng Cự Hư
. Nhân Nghênh
. Hạ Cự Hư
. Đầu Duy
. Cự Liêu
. Địa Thương
. Thừa Khấp
. Đại Trường
. Bàng Quang + Tiểu Trường + Âm Kiều, Dương Kiều.
. Đởm
. Đởm+ Tam Tiêu
. Đởm + Dương Duy.
. Đởm + Dương Duy + Tam Tiêu
. Đốc + Đại Trường.
. Đốc + Nhâm.
. Đốc + 6 Kinh Dương .
. Nhâm + Đại Trường + Đốc.
. Nhâm + Tam Tiêu + Tiểu Trường.
. Nhâm + Tiểu Trường.
. Nghênh Hương
. Tình Minh
. Huyền Ly
. Hàm Yến + Huyền Lư.
. Dương Bạch.
. Kiên Tỉnh.
. Nhân Trung.
. Ngân Giao.
. Bá Hội + Đại Chùy.
. Thừa Tương.
Trung Quản.
. Thượng Quản.
Tỳ. Can
. Can + Thận.
. Can + Âm Duy.
. Âm Duy.
.Xung Môn.
. Tam Âm Giao.
. Phủ Xá.
. Đại Hoành + Phúc Ai.
. Đởm.
. Phế.
. Can + Âm Duy.
. Nhâm.
.Nhâm + Can + Thận.
. Nhâm + Tam Tiêu + Thận + Tiểu Trường.
. Nhật Nguyệt.
. Trung Phủ.
. Kỳ Môn.
. Hạ Quản.
. Quan Nguyên.

. Đản Trung.
TâmKhông có giao hội với các kinh mạch khác .
Tiểu Truờng. Đại Trường + Đởm + Tam Tiêu.
. Tam Tiêu.
. Tam Tiêu + Đởm.
Dương Duy + Dương Kiều
. Bỉnh Phong.
. Quyền Liêu.
. Thính Cung.
. Nhu Du.
. Bàng Quang.
. Bàng Quang + Đởm + Tam Tiêu.
. Bàng Quang + Dương Kiều + Âm Kiều.
. Đại trường + Bàng Quang + Dương Duy.
. Đởm + Tam Tiêu.
. Tam Tiêu + Đởm.
. Vị
. Đốc + 6 kinh dương.
. Nhâm + Tam Tiêu + Thận + Tỳ.
. Nhâm + Vị.
. Nhâm + Vị + Tam Tiêu.
. Phụ Phân
. Đại Trử.
. Tình Minh.
. Tý Nhu
. Đồng Tử Liêu.
. Hòa Liêu + Giác Tôn.
. Hạ Cự Hư.
. Đại Chùy + Bá Hội.
. Đản Trung.
. Thượng Quản.
. Đản Trung.
Bàng Quang. Đởm.
. Đởm + Tam Tiêu + Tiểu Trường.
. Tiểu Trường. . Đốc.
. Dương Duy.
. Dương Kiẻu.
. Trung Liêu.
. Đại Trử.
. Phụ Phân.
. Phong Môn.
. Kim Môn.
. Bộc Tham + Phụ Dương + Thân Mạch.
. Đại Trường + Tiểu Trường + Dương Duy.
. Đởm.
. Đởm + Tam Tiêu.
. Đởm + Dương Duy.
.Đốc.
. Đốc + Dương Duy.
. Đốc + 6 kinh Dương.
. Tý Nhu.
 Khúc Cốt + Suất Cốc + Thiên Xung + Phù Bạch + Hoàn Cốt + Trấp Cân + Hoàn Khiêu.
. Khiếu Âm.
. Lâm Khấp.
. Đại Chùy + Thần Đình.
. Phong Phủ.
. Bá Hội + Đại Chùy.
Thận. Âm Duy.
. Âm Kiều.
. Xung.
. Trúc Tân.
. Giao Tín.
. Âm Đô, Đại Hách, Hoang Du, Hoành Cốt, Khí Huyệt, Thạch Quan, Thông Cốc, Thương Khúc, Trung Chú, Tứ Mãn, U Môn.
. Can + Tỳ.
. Đốc + Đởm.
. Nhâm + Can + Tỳ.
. Nhâm + Tam Tiêu + Thận + Tiểu Trường + Tỳ.
. Nhâm + Xung.
. Tam Âm Giao.
. Trường Cường.
. Quan Nguyên + Trung Cực.
. Đản Trung.
. Âm Giao.
Tâm BàoĐởm, Can, Tam Tiêu.Thiên Trì.
Tam Tiêu.Đởm
. Đởm + Tiểu Trường.
. Đởm + Dương Duy.
.Dương Kiều.
. Ế Phong.
. Giác Tôn, Hòa Liêu.
. Thiên Liêu.
. Nhu Hội.
. Bàng Quang + Đởm + Tiểu Trường.
. Đởm + Bàng Quang.
. Đởm + Dương Duy.
. Đởm + Đại Trường.
. Đởm + Vị.
. Đởm + Vị + Dương Duy.
. Tiểu Trường + Đại Trường + Đởm.
.Tiểu Trường + Đởm.
. Đốc + 6 Kinh Dương .
. Nhâm + Tiểu Trường + Tỳ + Thận.
. Nhâm + Vị + Tiểu Trường.
. Đại Trữ.
. Khiếu Âm.
. Phong Trì.
. Thượng Quan.
Hàm Yến, Huyền Lư, Huyền Ly.
. Kiên Tỉnh.
. Bỉnh Phong.
. Quyền Liêu, Thính Cung.
. Đại Chùy, Bá Hội.
. Đản Trung.
. Trung Quản.
Đởm. Bàng Quang.
.Tam Tiêu + Đại Trường.
. Tam Tiêu + Tiểu Trường.
. Tam Tiêu + Vị
Khúc Tân, Phù Bạch, Suất Cốc, Thiên Xung.
. Hàm Yến.
. Đồng Tử Liêu, Thượng Quan.
. Huyền Lư, Huyền Ly.
. Bàng Quang.
. Bàng Quang + Can.
. Bàng Quang + Dương Duy.
. Bàng Quang + Tam Tiêu.
. Bàng Quang + Tam Tiêu + Tiểu Trường.
. Dương Duy.
. Dương Duy + Tam Tiêu.
. Dương Duy + Vị + Đại Trường.
. Dương Kiều.
. Đới.
. Tam Tiêu + Vị + Dương Duy.
. Tiểu Trường + Đại Trường + Tam Tiêu.
Tiểu Trường + Tam Tiêu.
. Tỳ + Dương Duy.
. Vị.

. Vị + Dương Duy.
. Hoàn Cốt, Trấp Cân, Hoàn Khiêu.
. Trung Liêu.
. Lâm Khấp.
. Khiếu Âm.
Đại Trữ.
. Bản Thần, Chính Dinh, Dương Giao, Mục Song, Não Không, Thùa Linh.
. Phong Trì.
. Dương Bạch.
. Cư Liêu.
. Duy Đạo, Đới Mạch, Ngũ Khu.
. Kiên Tỉnh.
. Bỉnh Phong.
. Thính Cung.
. Nhật Nguyệt.
. Hạ Quản + Nhân Nghênh.
. Đầu Duy.
Can. Đởm.
. Tỳ + Âm Duy.
. Chương Môn.
. Kỳ Môn.
. Bàng Quang + Đởm.
. Tâm Bào + Đởm + Tam Tiêu.
. Nhâm.
. Nhâm + Tỳ + Thận.
. Thận + Tỳ.
. Tỳ + Âm Duy.
. Tỳ + Thận.
. Trung Liêu.

. Thiên Trì.

. Khúc Cốt.
. Quan Nguyên, Trung Cực.
. Tam Âm Giao.
. Phủ Xá.
. Tam Âm Giao.
Đốc. Bàng Quang.
.Bàng Quang + Dương Duy.
.Dương Duy.
. Nhâm + Vị.
. 6 Kinh Dương.
. Thận + Đởm.
. Vị + Đại Trường.
. Đào Đạo, Não Hộ, Thần Đình.
. Phong Phủ.
. Á Môn.
. Ngân Giao.
. Đại Chùy, Bá Hội.
. Trường Cường.
. Nhân Trung.
Nhâm. Can
. Can + Tỳ + Thận.
. Đốc.
. Tỳ.
. Vị + Tam Tiêu + Tiểu Trường.
. Vị + Tiểu Trường.
. Tam Tiêu + Tiểu Trường + Tỳ + Thận.
. Âm Duy.
. Vị + Đại Trường + Đốc.
. Khúc Cốt.
. Quan Nguyên + Trung Cực.
. Hội Âm.
. Hạ Quản.
. Trung Quản.
. Thượng Quản.
. Đản Trung.
. Liêm Tuyền, Thiên Đột.
. Thừa Tương.
. Đốc + Vị.
. Vị + Dương Kiều.
. Ngân Giao.
. Thừa Khấp.

Bát huyệt hội



Là tên gọi của 8 huyệt có tác dụng tốt cho 8 lloại tổ chức trong cơ thể: Tạng, Phủ, Khí, Huyết, Cân, Tủy, Xương, Mạch.
8 huyệt Hội này nằm trên 12 Kinh Chính hoặc Mạch Nhâm.
Cơ Quan Tạng Phủ
Huyệt Hội
Hội của Cân
Dương Lăng Tuyền (Đ.34)
Hội của Huyết
Cách Du (Bq.17)
Hội của Khí
Đàn Trung (Nh.17)
Hội của Mạch
Thái Uyên (P.7)
Hội của Phủ
Trung Quản (Nh.12)
Hội của Tạng
Chương Môn (C.13)
Hội của Tủy
Đại Trữ (Bq.11)
Hội của Xương
Tuyệt Cốt (Đ.39)
Đặc Tính của Bát Hội huyệt là khi 1 loại tổ chức nào (trong số 8 loại điều) bị bệnh, có thể lấy huyệt Hội của nó và trị rất có hiệu quả

Lục tổng huyệt




23/5/15

Diệp hạ châu đắng ( chó đẻ răng cưa )

Tác dụng của diệp hạ châu (cây chó đẻ răng cưa) có ích gì trong đời sống? Xã hội ngày càng phát triển dẫn đến nhiều thay đổi trong sinh hoạt ăn uống. Tiệc tùng, rượu bia, ăn nhiều đồ cay nóng, dầu mỡ cũng là chuyện khó tránh khỏi – làm ảnh hưởng đến gan trong quá trình lọc và đào thải độc tố. Cũng vì vậy, DiepHaChau.org xin được giới thiệu đến các bạn một loại cây thuốc rất quen thuộc trong dân gian, thuộc họ Euphorbiaceae và đem lại rất rất nhiều công dụng rất mà tự nó và y học đã chứng minh.
Diệp hạ châu, còn được biết đến với rất nhiều tên gọi khác nhau tuỳ ở mỗi vùng miền, chẳng hạn như: chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu đắng, trân châu thảo, diệp hòe thái, lão nha châu… Ở nước ta hiện nay có hơn 150 loại diệp hạ châu khác nhau, nhưng chỉ có loại diệp hạ châu đắng lá đầu tròn (không phải đầu nhọn) mới có dược tính cao, với tên khoa học (phyllanthus Amatrus thân xanh, và phyllanthus Urinaria thân cây tím) và dùng để chữa trị bệnh các bệnh về gan. Còn lại đều là những loại cây Chó đẻ hoạt tính thấp, chỉ dùng làm trà, nấu nước uống cho mát chứ ít có tác dụng chữa bệnh.

Diệp hạ châu – Cây chó đẻ (thân xanh: trái, thân tím: phải)
Ở phương Tây, diệp hạ châu và một số loài thực vật cùng họ Euphorbiaceae được gọi chung là Chanca Piedra. Tên này có nguồn gốc từ Thổ ngữ của một bộ lạc người da đỏ ở Peru với ý nghĩa Break Stone, tạm dịch là cây tán sỏi (Chanca có nghĩa ‘to break': tán, làm vỡ; Piedra có nghĩa ‘stone': sạn, sỏi). Đây là một cây thuốc hữu ích được sử dụng từ lâu ở Nam Mỹ, tác dụng của diệp hạ châu giúp điều trị nhiều loại bệnh khác nhau như phù thủng, ung nhọt, bệnh gout, sốt rét, thương hàn, tiểu đường, kiết lỵ.
Trước đây, ở thời kỳ mà tình trạng viêm gan và nhiễm độc gan nghiêm trọng như bây giờ, thì loại cây này được biết đến trong dân gian với tác dụng làm tiêu sỏi ở các chứng sạn mật, sạn thận – nên đã đặt tên là ‘cây tán sỏi’.  Trong cuốn Witch Doctor’s Apprentice xuất bản năm 1961, đã viết về các bí quyết chữa bệnh của những vị pháp sư người da đỏ vùng rừng già Amazon, và Chanca Piedra cũng chính là loại thảo dược chủ đạo của những vị pháp sư ở đây. Ông Wolfram Wiemann, một bác sĩ người Đức ở Nuremburg cho biết, 94% số bênh nhân mắc bệnh sỏi thận và sỏi mật của ông đã được chữa khỏi hoàn toàn từ 1 đến 2 tuần bằng vị thuốc này.

Tác dụng của diệp hạ châu đắng, cây chó đẻ răng cưa

+  Diệp Hạ Châu có vị đắng, dư âm ngọt, tính mát, có tác dụng kích thích tiết dịch mật, nâng cao chức năng gan và dùng để điều trị sỏi mật, sỏi thận, viêm bàng quang, vàng da phù, rối loạn tiêu hóa, đau bụng kinh.
+ Diệp hạ châu đắng được dùng rộng rãi để chữa viêm gan B, viêm túi mật, thận, thống phong, thương hàn, sốt rét, kiết lỵ, mụn nhọt, ung độc, đau dạ dày. Cây chó đẻ răng cưa còn được sử dụng như một bài thuốc giảm đau, kích thích ăn ngon, trung tiện, lợi tiểu, điều hòa kinh nguyệt phụ nữ…
+ Tại nhiều nước châu Á (như Ấn Độ, Malaysia…), tác dụng của diệp hạ châuthường dùng để chữa viêm gan, vàng da, hen, viêm phế quản, viêm da, viêm đường tiết niệu, kiết lỵ, lậu, giang mai.
+ Đặc biệt, nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ và Nhật Bản tiết lộ rằng họ đã phân tách được các hợp chất trong cây Diệp hạ châu (phyllantin, hypophyllantin và triacontanal) dùng để chữa bệnh viêm gan, viêm gan siêu vi B và giải độc gan.
Công dụng của diệp Diệp hạ châu có tác dụng gì đối với sức khoẻ? Diệp hạ châu (ngọc dưới lá) là tên của cây thuốc Phyllanthus thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae mà dân ta đã đặt cho, hay còn gọi với cái tên dân dã là cây Chó đẻ răng cưa. Cây này có vị đắng, dư âm ngọt, tính mát, có tác dụng chữa bệnh gan, suy gan, thanh can lương huyết, sát trùng, giải độc, lợi tiểu.
Cây diệp hạ châu có chiều cao từ 30-60cm, mọc thẳng đứng, thân nhẳn, lá mọc so le, phiến lá nhỏ thon rộng từ 2-5mm, dài 5-15mm. Cây chó đẻ răng cưa là loại cỏ mọc hoang có thể tìm thấy nhiều nơi  khắp nước ta, xuất hiện nhiều ở khu vực nhiệt đới.

Cây diệp hạ châu, chó đẻ răng cưa (loại lá đầu tròn, thân xanh)
Hiện nay trên thế giới có hơn 150 loại diệp hạ châu khác nhau, nhưng chỉ có loại diệp hạ châu đắng lá đầu tròn (chứ không phải đầu nhọn) mới có dược tính cao, với tên khoa học (phyllanthus Amatrus có thân xanh, và phyllanthus Urinaria có thân tím) được dùng làm dược phẩm chữa bệnh. Còn những loại diệp hạ châu khác thường được dùng làm trà, nấu nước uống, đắp ngoài da… mà ít có tác dụng chữa bệnh.

Công dụng của diệp hạ châu có tác dụng gì nổi bật?

Theo các nhà khoa học Ấn độ Nhật bản cho biết họ đã phân lập được các hợp chất trong cây Chó đẻ răng cưa (như phyllantin, triacontanal và hypophyllantin) có khả năng chữa bệnh viêm gan, giải độc gan và chữa viêm gan siêu vi B.
Nghiên cứu của Nhật Bản và Ấn Ðộ ở những năm 80 đã xác định những công dụng của diệp hạ châu đối với bệnh gan là do tác dụng của các hoạt chất phyllanthin, triacontanal, hypophyllathin và glycoside.
Còn đến năm 1994-1995, các nhà khoa học Brazil đã phát hiện tác dụng của diệp hạ châu giúp giảm đau. Trong một ghi chú đặc biệt, cuối những năm 80, Break Stone đã gây được sự chú ý đối với toàn thế giới về tác dụng chống virus viêm gan B của cây thuốc này.
Những thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em với bệnh viêm gan truyền nhiễm bằng một loại thuốc chứa Phyllanthus amarus của Ấn Ðộ đã cho kết quả đầy hứa hẹn với cả Invitro. Nghiên cứu về Invitro giúp ức chế virus viêm gan B của Break Stone được công bố tại Ấn Ðộ vào năm 1982. Ở nghiên cứu với Invivo, Break Stone cũng đã loại bỏ virus gây bệnh viêm gan B ở các động vật có vú trong vòng 3-6 tuần.
Những nghiên cứu khác được tiến hành ở những năm 1990-1995 cũng đã cho thấy diệp hạ châu có tác dụng chống lại virus viêm gan B.
công dụng của diệp hạ châu chữa viên gan b
Diệp hạ châu có tác dụng giúp gan khoẻ hơn
Chắc bạn cũng biết rằng virus viêm gan B không chỉ tồn tại ở giai đoạn cấp tính mà còn tồn tại trong cơ thể và có thể dẫn dến gây ung thư gan. Các nghiên cứu khoa học cũng cho biết, có đến 90% bệnh nhân ung thư gan đã từng bị viêm gan virus B và thật là một điều đáng sợ! Và cây chó đẻ loại đầu đầu tròn, có chứa các dược chất tự nhiên không độc mà lại có tác dụng rất tốt đối với viêm gan siêu vi B.
Công dụng của diệp hạ châu còn có tác động tới cả Hệ miễn dịch của cơ thể. Từ thời kỳ AIDS trở thành đại dịch chết người trên thế giới và cho tới nay việc chữa trị vẫn còn là một thách thức lớn đối với khoa học, thì những nghiên cứu mới đây của Break Stone đã phát hiện ra công dụng chống virus HIV của cây chó đẻ răng cưa. Vào năm 1992, những nhà khoa học Nhật Bản cũng đã tìm ra tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 của Phyllanthus nhờ sự kìm hãm quá trình nhân bản của virus HIV. Trong một nghiên cứu khoa học được thực hiện vào năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng đã chiết xuất được ít nhất một hoạt chất giúp tăng khả năng miễn dịch và người ta đã gọi tên nó là “Nuruside”.
Ngoài ra, công dụng của Diệp hạ châu còn giúp trị viêm túi mật, thận, thống phong, sốt rét, thương hàn, kiết lỵ, đau dạ dày, mụn nhọt. Nó còn được dùng như một loại thuốc giảm đau, kích thích ăn ngon, tẩy giun, lợi tiểu, điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ… Tại nhiều quốc gia châu Á (như Malaysia, Ấn Độ,…), người dân cũng dùng cây chó đẻ răng cưa để chữa viêm gan, vàng da, lao, hen, viêm phế quản, kiết lỵ, viêm da, viêm đường tiết niệu, lậu, giang mai.
Diệp hạ châu có tác dụng gì phụ không?
Người dùng diệp hạ châu không gặp bất cứ độc tính nào ngoại trừ hiện tượng bị chứng chuột rút trong thời gian sử dụng thuốc. Nếu bạn gặp hiện tượng chuột rút thì cần giảm 1/2 liều lượng. Không nên dùng cho phụ nữ có thai.

Kim ngân hoa


Cây Kim ngân trong các bài thuốc chữa ung thư của Đông y và Tây y

Kim ngân là một cây thuốc được dùng trong phòng chữa ung thư của Đông y. Nó đang ngày càng được phát hiện thêm nhiều tác dụng quý, nên ngày càng được dùng nhiều hơn để đương nhiên trở thành cây thuốc quý của cả Đông, Tây.
            Cây có tên là Kim ngân vì hoa có hai màu: Màu trắng vào buổi sáng và chuyển sang vàng buổi chiều (không phải cây Kim ngân có hoa hai màu như có sách đã ghi). Tên khoa học Lonicera japonica Thunb, họ Cơm cháy Caprifoliaceae, ngoài ra còn có nhiều loài khác cũng được sử dụng như Kim ngân dại (Lonicera dasystyla Rehd), Kim ngân lẫn (Lonicera confusa DC)… phải chú ý phân biệt khi cần chuẩn hoá. Cây Kim ngân mọc hoang trên diện hẹp (chỉ có ở Cao Bằng, Lạng Sơn); Kim ngân dại phân bố rộng hơn, ở nhiều tỉnh miền Bắc; Kim ngân lẫn có ở Thủ pháp Hà Tây. Kim ngân được trồng làm cảnh vì hoa đẹp, hương thơm. Kim ngân được trồng với số lượng lớn tại Công ty Đông dược Bảo Long (Hà Tây) và Vimedimex II (Công ty XNK y tế II) (LTS) với chủ đích tránh Kim ngân giả, đồng thời tạo điều kiện cho phòng chẩn trị phát huy ưu điểm của phương pháp chữa bệnh bằng thuốc tươi theo trào lưu mới đang được đề cao trong y tế cộng đồng của thế giới.

Theo Đông y: Kim ngân hoa tính mát lạnh, vị ngọt, hơi đắng, vào 4 kinh phế, tâm, tỳ, vị; không độc, có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, giải biểu, lợi tiểu; dùng chữa dương bệnh, trường hợp không phải thực nhiệt, kiểu hư hàn (ỉa chảy), ra nhiều mồ hôi nên tránh dùng. Nước sắc Kim ngân có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác; hoa tốt hơn cành lá (nếu dùng cành lá phải tăng liều lượng gấp 2 - 3 lần).
Theo Tây y, thành phần hoá học có nhiều Flavonoit. Hoa chứa Colymozid (Lonicerin), một số carotenoit (Scaroten), Cryptoxantin, auroxantin; lá chứa Loganin, có tác dụng kháng khuẩn, tăng cường chuyển hoá chất béo (trên thỏ thí nghiệm).
Về độc tính: Theo tài liệu của Viện Dược liệu, chuột nhắt trắng uống nước sắc Kim ngân liên tục 7 ngày với liều gấp 15 lần liều điều trị trên người, chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu phủ tạng không có thay đổi gì đặc biệt. Do có độc (khi dùng liều cao) nên chỉ dùng hoa Kim ngân dưới dạng thuốc hãm và sirô với liều thấp (hãm sắc 40g).
Chữa “ung thư theo Đông y”
            Mụn nhọt chia 2 loại: Mang tính dương gọi là “ung”; mang tính âm gọi là “thư”.
Kim ngân hoa chữa các chứng ung thư, chốc lở, mụn nhọt, giang mai. “Nó là một vị thuốc cần thiết cho các chứng ung nhọt…”. Trong Ngoại khoa, tinh yếu của Trần Tử Minh nói: “Rượu Kim ngân hoa chữa ung thư mới phát thật là thần diệu vô biên”. Nguyễn Văn Minh trong Dược tính chỉ nam viết: “Các bài chữa chứng ung nhọt có Kim ngân hoa, đều là thần diệu cả…”. Trong 10 điều tâm đắc khi dùng Đông dược, Tiêu Thụ Đức viết: “Huyết phận có nhiệt độc ung trễ sinh lở loét, sưng tấy mưng mủ, dùng Kim ngân hoa để thanh…”.
            Một số bài thuốc trong sách “Đông y kỳ diệu”
v Kim ngân hoa thảo tửu (Trích Y phương tập giải): Kim ngân hoa 50g, Cam thảo 10g, nấu với 2 chén nước còn 1/2 chén, hoà với 1/2 chén rượu, hâm nóng, chia 3 lần uống trong ngày.
Công dụng: Chữa ung nhọt, phế ung, trường ung.
v Nhẫn đông đằng tiên tửu (Cảnh nhạc toàn thư): Nhân Đông đằng (giây Kim ngân) 50g, Sinh cam thảo 10g, cho vào nồi đất nấu với 2 chén nước lấy 1 chén, cho vào 1 bát nước đun sôi vài lần, lọc bỏ bã, chia 3 phần uống trong ngày. Bên ngoài các chỗ đau, lấy 1 nắm lá Kim ngân hoa giã nhuyễn, nhào với 1 lít rượu, nấu thành cao và đắp.
Công dụng: Chữa ung nhọt mới phát, các khớp xương sưng, nóng, đỏ đau.
v Bổ Kim tửu (Nghiệm phương tân biên): Kim ngân hoa 15g, Bồ công anh 15g, rượu 2 chén, sắc còn 1 chén, chia 2 phần uống làm 2 lần (sáng và tối), sau bữa ăn; bã đắp lên vú đau.
Công dụng: Chữa viêm tuyến vú.
v Tứ diệu dũng an thang (Bào tướng Ngao - đời Thanh): Kim ngân hoa 90g, Huyền sâm 90g, Đương quy 60g để giải độc, hoạt huyết chỉ thống.
Công dụng: Chữa các chứng nhiệt độc kết tụ như: Chân tay đỏ tím, hơi nề, sợ nóng, đau đớn, rồi bị hoại tử, thối rữa, rụng đốt lan dần lên trên chân… Hiện nay dùng chữa viêm tắc động tĩnh mạch hoặc do các nguyên nhân khác gây nên triệu chứng trên. Bên ngoài dùng bột Cam thảo trộn Dầu vừng đắp chỗ đau, ngày thay 1 lần; kết hợp Tây y phẫu thuật.
v Ngũ thần thang (Trần Sỹ Dịch - đời Thanh): Kim ngân hoa 30g, Tử hoa địa đinh 12g, Phục linh 12g, Ngưu tất 10g, Xa tiền tử 10g, sắc uống.
Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, chữa cốt ung chi dưới. Ngày nay dùng chữa cốt tuỷ viêm, viêm đường tiết niệu và các bệnh thấp nhiệt khác.
Điều trị ung thư theo Tây y (cancer - k)
 K - tuyến vú: Kim ngân hoa 30g, Vương bất lưu hành 30g, Miêu nhãn thảo 30g; chế thành cao, thêm Tử kim đỉnh 12g, Băng phiến 6g, tán bột trộn đều. Ngày uống 2 - 3 lần; mỗi lần 1 - 3g.
 K - gan: Kim ngân hoa 30g, Ngô công 10g; sắc uống ngày 1 thang, kết hợp ăn Tây qua (dưa hấu).
 K - vòm họng: Kim ngân hoa 30g, Sinh thạch cao 20g, Sinh mẫu lệ 20g, Quy bản 20g, Đại thanh diệp 20g, Liên kiều 16g, Bạch thược 16g, Nữ trinh tử 16g, Thương nhĩ tử 16g, Mã bột 16g, Bạc hà 6g, Cốc tinh thảo 10g, Cát cánh 10g, Cam thảo 80g; sắc uống ngày 1 thang.
 K - cổ tử cung: Kim ngân hoa 20g, Đương quy 20g, Sinh lộc giác 16g, Đào nhân 12g, Bồ công anh 16g, Liên kiều 12g, Đan bì 16g, Huyền hồ 10g, Nhũ hương 10g, Xích thược 16g, Hồng hoa 10g; sắc uống ngày 1 thang.
 K - và u bướu giáp trạng: Kim ngân hoa 20g, Sinh miết giáp 20g, Sinh mẫu lệ 20g, Bồ công anh 20g, Hoa phấn 16g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Bồ công anh 20g, Liên kiều 16g, Tam lăng 12g, Nga truật 12g, Hải tảo 12g, Côn bố 12g, Sinh đại hoàng 4g, Toàn yết 5g; sắc uống nóng, ngày 1 thang.
 K - trực tràng: Kim ngân hoa 16g, Bạch mao căn 16g, Quy bản 16g, Thổ phục linh 16g, Bồ công anh 16g, Tử hoa địa đinh 16g, Thăng ma 12g, Hoè hoa 16g, Hạn liên thảo 16g, Cát cánh 16g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Sinh cam thảo 8g; sắc uống ngày 1 thang.
Lưu ý: Từ năm 1995, trên thị trường đã xuất hiện Kim ngân hoa giả làm từ Củ cải hoặc bằng phần xốp trắng trong ống Đu đủ. ở phần trên của túi đựng là Kim ngân hoa thật, còn ở dưới là Kim ngân giả được trộn với tỷ lệ khác nhau.
Trong Đông y có trường hợp cần phối ngũ Kim ngân hoa với Nhân sâm, nhưng nếu Kim ngân hoa là Củ cải thì Nhân sâm bị mất tác dụng (Đông y vẫn giải ngộ độc Nhân sâm bằng Củ cải).
( theo Phó Đức Thuần )

15/5/15

Một số cách giải độc gan

Những người uống bia rượu nhiều thì gan luôn phải “làm việc quá công suất”, từ đây sẽ nảy sinh nhiều bệnh tật liên quan đến vấn đề bài tiết, viêm gan và ung thư gan cũng xuất phát từ nguyên nhân này. Bên cạnh đó, trong cuộc sống hiện nay, việc tiếp xúc với quá nhiều các chất độc hại, các hóa chất, các gia vị hóa học cũng khiến cho gan của chúng ta luôn trong tình trạng “ngộ độc” nặng.
Trên cơ sở những nghiên cứu khoa học đã được kiểm chứng, các bác sĩ ở nhiều bệnh viện lớn thường có những tư vấn giúp chúng ta tự bảo vệ gan của mình bằng những cách rất đơn giản, thay thế cho việc lạm dụng thuốc giải độc gan một cách quá mức.
Trước tiên để hiểu được những tác hại do cuộc sống “quá mức” hiện nay tác động nghiêm trọng như thế nào đến gan thì hãy hiểu đúng về chức năng của một trong “lục phủ ngũ tạng này”.
Gan nằm vị trí phía trên và bên phải của bụng và đó là nội tạng lớn nhất trong cơ thể con người, vì thế gan có nhiệm vụ rất quan trọng. Máu phải đi qua gan để lọc sạch trước khi truyền đi bất cứ cơ quan nào trong cơ thể chúng ta. Vì vậy, nhiệm vụ của gan là loại bỏ các chất thừa thải, các độc tố ra ngoài cơ thể, sử dụng triệt để các chất dinh dưỡng của thực phẩm và giúp việc trao đổi chất trong cơ thể được tốt hơn.
Thanh lọc các độc tố trong gan sẽ giúp ích cho sức khỏe.
Với việc là cơ quan trực tiếp loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể, gan là bộ phận thường xuyên tiếp xúc với các độc tố. Cơ thể ta có thanh lọc hết độc tố hay không phụ thuộc vào cơ quan này và nếu như nó hoạt động tốt thì cơ thể chúng ta mới có được sức khỏe tốt nhất, còn ngược lại, nếu gan yếu, độc tố không bị loại bỏ thì nó sẽ là nguy cơ tiềm ẩn hàng loạt những căn bệnh nguy hiểm.
Chính vì vậy, việc chúng ta có một biện pháp cụ thể nào đó để giúp gan tăng cường chức năng thanh lọc độc tố là một việc sống còn để bảo vệ sức khỏe của chính mình. Theo các bác sĩ thì việc chúng ta thay đổi thói quen sinh hoạt chính là một biện pháp hữu hiệu nhất. Hạn chế bia rượu, uống ở mức độ vừa phải là cách tốt nhất.
Việc tránh tuyệt đối tiếp xúc với bia rượu là rất khó, nhưng chúng ta nên có sự điều độ, tránh việc uống quá nhiều sẽ khiến gan bị tổn thương. Tình trạng này diễn ra trong một khoảng thời gian dài sẽ là “liều thuốc độc” đối với chính cơ thể chúng ta. Ngoài bia rượu thì nên bỏ thuốc lá vì nó cũng là một độc tố kinh hoàng.
Mỗi người khi thức giấc vào buổi sáng, sau khi vệ sinh cá nhân hãy uống một cốc nước chanh khoảng chừng 0,5 lít. Lượng nước này cộng với các axit trong quả chanh sẽ giúp cho gan có thêm nước để thanh lọc. Chanh có thể giúp gan tiết ra nhiều dịch mật, hỗ trợ cơ quan tiêu hóa. Uống nước ép rau như nước rau bina để giúp cho gan dễ dàng đào thải độc tố tích tụ tại gan cũng như độc tố có trong cơ thể.
Việc luyện tập thể thao cũng là một biện pháp tốt để giúp cho gan có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong việc loại bỏ độc tố. Nên dành 30 phút để tập aerobic mỗi ngày sẽ có thể cải thiện được tình hình, nếu có điều kiện khoảng thời gian luyện tập có thể tăng lên đến 1 tiếng thì càng tốt.
Cùng với việc tập luyện thì mọi người cũng nên có những chế độ ăn uống thật hợp lí. Tránh ăn quá no vì sẽ tổn hại đến bộ máy tiêu hóa và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của gan, khiến cho gan phải hoạt động hết công suất. Cùng với đó là tránh ăn thực phẩm nhiều đạm, kalo, chất béo… Bổ sung quá nhiều thực phẩm chứa nhiều kalo, chất đạm, béo chính là nguyên nhân gây suy giảm chức năng gan hoặc gây lên chứng bệnh gan nhiễm mỡ.
Một trong những nguyên tắc mà rất nhiều người đang phạm phải đó là việc ép giảm cân trong một khoảng thời gian ngắn. Theo các bác sĩ và chuyên gia thì việc giảm cân đột ngột sẽ ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe, nó tác động trực tiếp đến thể trạng, làm thay đổi tập tính hoạt động của các cơ quan nội tạng mà gan nằm trong số đó. Phải có liệu pháp cần thiết, trong một lộ trình dài để cơ thể tự điều hòa, làm quen với nhịp sống mới…
Một số bài thuốc giải độc gan
Trong nghiên cứu Tây y cũng như y học cổ truyền Đông – Bắc – Nam thì các bài thuốc giải độc gan khá phổ biến, nó là những thực phẩm, rau, củ, quả rất gần gũi với chúng ta. Thị trường hiện nay có một số những loại thuốc giải độc gan, tuy nhiên, theo khuyến cáo thì tốt nhất nên dùng các loại dược liệu thiên nhiên vì nó tác động tốt mà không gây ra những tác dụng phụ không đáng có.
Bài thuốc 1: Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, chữa chứng mất ngủ, viêm dạ dày mãn tính, giúp hồi phục gan, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Đu đủ có thể ăn trực tiếp hoặc xay nhuyễn làm nước uống tùy vào sở thích, nhưng tốt nhất là mỗi ngày ăn 1 miếng khoảng 2 – 3 lạng là vừa đủ.

Bài thuốc 2: Cây cà gai leo. Trong dân gian, loài cây này được coi là cây dại, mọc ven đường, tuy nhiên nó lại là một thảo dược rất quý và có thể coi là “thuốc tăng cường chức năng gan tự nhiên”. Các lượng chất trong cây cà gai leo có tác dụng bảo vệ tế bào gan. Đối với những người thường xuyên uống bia rượu, cây cà gai leo đúng là một thang thuốc cực quý. Mọi người này có thể lấy thân, lá, rễ của loài cây này rửa sạch rồi phơi khô, sau đó nấu lấy nước uống thay nước lọc hàng ngày. Những người say rượu chỉ cần uống 1 cốc khoảng 300 ml là có thể giúp gan giải độc tố và nhanh tỉnh rượu.

Bài thuốc 3: Cây chó đẻ răng cưa, theo kinh nghiệm dân gian dùng làm thuốc, giã nát với muối chữa mụn nhọt, đặc biệt tốt cho gan bằng cách lấy 20 – 40g cây tươi, sao khô sắc đặc dùng để uống hàng ngày.

Bài thuốc 4: Quả trứng gà hay còn gọi là lê ki ma cũng là một loại trái cây có chứa nhiều carotene, vitamin B3 và các nhóm vitamin B khác, có khả năng chống lão hóa, đặc biệt tinh dầu chiết xuất từ hạt lê ki ma còn có khả năng làm lành vết thương. Đối với loại quả này, mọi người nên chờ chín hẳn rồi hãy ăn để tránh vị chát. Tùy theo mùa mà có nhưng nếu có điều kiện thì nên tận dụng để sử dụng loại quả này.

Bài thuốc 5: Hạt đậu xanh. Sẽ rất bất ngờ khi chúng ta biết rằng những chất trong hạt đậu xanh có thể lọc bỏ các chất kim loại nặng, thậm chí là một toa thuốc trong việc giải độc tức thì như ngộ độc thuốc, ngộ độc thực phẩm. Cách chế biến hạt đậu xanh cũng rất đơn giản và phong phú, có thể nấu chè, nấu xôi tùy theo sở thích của mỗi người.

Bài thuốc 6: Uống nước cà rốt . Cà rốt là một trong những thực phẩm rất tốt cho máu, bên cạnh đó chất carotene trong củ cà rốt có thể loại độc tố. Khi uống nước cà rốt xay mọi người nên cho thêm một vài giọt mật ong để tăng hương vị cũng như làm tăng khả năng giải độc. Lưu ý dùng liều lượng như sau:
 Chỉ nên ăn hoặc uống nước ép cà rốt 2-3 lần/tuần.
Người lớn ăn khoảng 100g cà rốt/lần.
Trẻ em ăn khoảng từ 30-50g cà rốt/lần.

Bài thuốc 7: Uống tối thiểu 8 cốc nước mỗi ngày. Việc uống nước là vô cùng quan trọng. Cơ thể chúng ta cần một lượng nước nhất định để có thể bài tiết, thanh lọc. Tốt nhất là uống 1 cốc nước thật lớn vào buổi sáng sau khi ngủ dậy và uống 1 cốc nước vừa phải trước khi đi ngủ, số còn lại uống đều trong ngày để đảm bảo lượng nước vừa đủ cho cơ thể.